TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập siêu từ Hàn Quốc giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái

    Nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,99 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

    nhap sieu tu han quoc giam 8,3% so voi cung ky nam ngoai

    Nhập siêu từ Hàn Quốc giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại Việt Nam –Han Quốc trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 54,45 tỷ USD (tăng 7,9% so với 10 tháng đầu năm 2017). Trong đó, hàng hóa xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 15,23 tỷ USD, tăng trên 25,3% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ thị trường này trị giá trên 39,22 tỷ USD, tăng 2,4%.

    Như vậy Việt Nam đã nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 23,99 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập siêu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và máy móc, linh kiện.

    Thực tế, thương mại 2 chiều Việt Nam - Hàn Quốc đã gia tăng mạnh, đặc biệt từ sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (KVFTA) có hiệu lực từ cuối năm 2015. Năm 2017, thị trường chứng kiến sự thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc cao nhất, khi Việt Nam nhập từ Hàn Quốc 46,8 tỷ USD hàng hóa và xuất sang thị trường này đạt 15 tỷ USD. Như vậy, nhập siêu từ Hàn Quốc năm 2017 lên đến 32 tỷ USD, tăng gần 55% so với năm 2016.

    Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc vào Việt Nam rất đa dạng chủng loại, trong đó nhóm hàng máy vi tính, điện tử luôn luôn dẫn dầu về kim ngạch, đạt 14,29 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018, chiếm 36,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2017.

    Tiếp đến nhóm hàng  máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 12,9%, đạt 5,07 tỷ USD, giảm 31,2%; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 12,5%, đạt 4,89 tỷ USD, giảm 1,7%; vải may mặc chiếm 4,5%, đạt 1,77 tỷ USD, tăng 7,8%.

    Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm nay, hầu hết các loại hàng hóa từ thị trường Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có 2 nhóm hàng tăng trên 100% kim ngạch là: khí gas tăng 124%, đạt 4,1 triệu USD và máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 117,6%, đạt 411,47 triệu USD.

    Ngoài ra, một số nhóm hàng nhập khẩu cũng tăng mạnh so với cùng kỳ như: Rau quả tăng 83%, đạt 19,69 triệu USD; bông tăng 77,5%, đạt 5,1 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 71%, đạt 12,39triệu USD. 

    Tuy nhiên, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường Hàn Quốc lại sụt giảm rất mạnh 84% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 24,25 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu phâm bón cũng giảm mạnh 27,2%, đạt 41,63 triệu USD. Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm 27,2%, đạt 5,95 triệu USD; dầu mỡ động, thực vật giảm 25,9%, đạt 3,54 triệu USD.

    Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

     

    T10/2018

    so với T9/2018 (%)*

     

    10T/2018

    so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch

    4.160.923.742

    5,91

    39.216.045.363

    2,38

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    1.532.634.967

    8,61

    14.294.142.762

    14,26

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    474.383.372

    4,1

    5.068.341.435

    -31,21

    Điện thoại các loại và linh kiện

    729.832.877

    3,49

    4.887.989.755

    -1,68

    Vải các loại

    166.288.102

    10,9

    1.768.847.673

    7,79

    Xăng dầu các loại

    45.063

    -99,92

    1.715.859.465

    15,51

    Sản phẩm từ chất dẻo

    173.874.450

    11,25

    1.479.009.295

    10,02

    Chất dẻo nguyên liệu

    166.591.037

    23,35

    1.382.710.312

    17,34

    Kim loại thường khác

    139.358.474

    28,35

    1.261.800.783

    6,08

    Sắt thép các loại

    117.641.974

    5,05

    1.196.995.205

    19,63

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    73.874.155

    3,68

    694.676.964

    12,52

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    64.791.154

    8,76

    644.475.357

    2,58

    Sản phẩm hóa chất

    61.832.420

    1,81

    555.268.117

    7,56

    Sản phẩm từ sắt thép

    62.435.844

    3,49

    550.784.200

    2,24

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    33.167.675

    -4,19

    411.469.863

    117,59

    Hóa chất

    39.230.651

    15,29

    355.579.876

    26,18

    Giấy các loại

    31.234.519

    34,91

    242.623.694

    33,45

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    19.490.936

    13,48

    184.806.303

    3,13

    Cao su

    24.644.752

    38,92

    179.498.485

    2,73

    Xơ, sợi dệt các loại

    21.392.902

    38,24

    166.524.545

    14,39

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    15.857.860

    2,85

    148.604.012

    39,86

    Dây điện và dây cáp điện

    13.944.412

    -56,69

    138.615.314

    24,44

    Dược phẩm

    12.078.516

    8,97

    130.736.250

    -19,51

    Sản phẩm từ cao su

    10.580.143

    9,99

    96.368.308

    -18,23

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    8.758.933

    23,9

    63.530.956

    -1,18

    Hàng thủy sản

    5.317.616

    50,3

    63.135.956

    52,18

    Sản phẩm từ giấy

    4.813.719

    8,78

    53.614.919

    11,87

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    4.843.722

    -3

    51.220.001

    2,78

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    6.055.681

    29,84

    47.658.172

    13,25

    Phân bón các loại

    2.249.972

    -8,91

    41.634.377

    -27,17

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    4.239.652

    7,27

    41.154.491

    36,39

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    4.146.539

    -8,55

    40.175.558

    32,58

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    269.995

    -96,79

    38.198.040

    -22,59

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    6.479.827

    21,04

    34.294.704

    -1,19

    Chế phẩm thực phẩm khác

    3.637.027

    19,4

    29.815.700

    31,61

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    3.034.765

    4,19

    24.787.558

    22,49

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    2.377.757

    -41,43

    24.247.119

    -84

    Hàng rau quả

    2.598.336

    3,87

    19.691.622

    83,02

    Quặng và khoáng sản khác

    795.998

    86,46

    12.391.824

    70,95

    Sữa và sản phẩm sữa

    637.740

    -41,63

    10.408.778

    30,18

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    436.828

    -17,14

    5.945.285

    -27,16

    Bông các loại

    408.390

    35,75

    5.097.129

    77,54

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    396.700

    110,3

    4.369.152

    59,52

    Khí đốt hóa lỏng

    214.004

    -40,52

    4.101.967

    124,11

    Dầu mỡ động, thực vật

    407.724

    -11,72

    3.542.971

    -25,89

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn