TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập siêu từ Trung Quốc đang có tín hiệu giảm

    Từ năm 2011 đến 2015̀ tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam khá lớn và liên tục tăng. Tuy nhiên, sang năm 2016, tỷ trọng này đã bước đầu giảm so với 2 năm trước và so với cùng kỳ năm trước (28,6% so với 29,2%). Đây là tín hiệu khả quan để cả năm 2016, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc có thể đạt 20 tỷ USD, nhập khẩu từ Trung Quốc khoảng 48 tỷ USD; vì vậy nhập siêu từ Trung Quốc sẽ ở mức 28 tỷ USD, thấp hơn mức 32,4 tỷ USD của năm trước.

    Nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 3,67% so với cùng kỳ năm trước, giảm nhiều hơn mức 1,2% của tổng kim, ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Đây là sự chuyển dịch thị trường nhập khẩu theo xu hướng tích cực về nhiều mặt. Trước hết là góp phần hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa phụ thuộc lớn vào một thị trường là Trung Quốc, để tiếp cận với các thị trường khác. Thị trường khác có thể có thiết bị, kỹ thuật - công nghệ cao hơn của Trung Quốc, thậm chí là thiết bị, kỹ thuật - công nghệ nguồn để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm; có thể nằm trong Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới mà việc ưu đãi thuế suất căn cứ vào xuất xứ của nguyên phụ liệu sản xuất; hoặc có thể là nơi mà hàng hóa Việt Nam nhập khẩu có chất lượng và bảo đảm vệ sinh ATTP hơn.

    Tỷ trọng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giảm, đã góp phần làm cho nhập siêu từ Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm nay giảm so với cùng kỳ cả về quy mô tuyệt đối (8,9 tỷ USD so với 10,2 tỷ USD), cả về tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu (153,4% so với 204,6%).

    Mặc dù tỷ trọng nhập khẩu và nhập siêu từ Trung Quốc giảm so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn còn rất lớn cả về quy mô, tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu. Mặt khác, các số liệu trên đều là xuất/nhập khẩu chính ngạch, trong khi xuất/nhập khẩu tiểu ngạch giữa Việt Nam với Trung Quốc rất lớn và cán cân vẫn nghiêng về nhập siêu từ Trung Quốc. Hơn nữa, đó là tổng số, nếu tính riêng về một số mặt hàng về thiết bị, một số hàng nguyên phụ liệu, một số mặt hàng thực phẩm chưa bảo đảm an toàn..., thì tỷ trọng còn lớn, không giảm. Đó là sự cảnh báo cần thiết.

    Hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc vẫn là máy móc, thiết bị; điện thoại; máy vi tính; vải may mặc; sắt thép. Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm giảm là do 2 nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch đều giảm. Cụ thể, máy móc thiết bị phụ tùng giảm 11,53%, đạt 2,57 tỷ USD; điện thoại và linh kiện giảm 16,39%, đạt 2,01 tỷ USD.

    Bên cạnh đó, một số nhóm hàng nhập khẩu cũng giảm mạnh về kim ngạch như: Đá quý, kim loại quý (-60,63%); bông (-64,68%); máy ảnh (-57,28%); xăng dầu (-53,32%); ô tô (-53,23%).  Ngược lại, nhập khẩu tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Nguyên phụ liệu thuốc lá (+184%); than đá (+145,9%); thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh (+76,4%).

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

     

    Mặt hàng

     

    4T/2016

     

    4T/2015

    +/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    14.729.606.154

    15.291.374.628

    -3,67

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    2.567.497.704

    2.902.262.818

    -11,53

    Điện thoại các loại và linh kiện

    2.010.080.087

    2.403.994.154

    -16,39

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    1.657.191.910

    1.552.444.702

    +6,75

    Vải các loại

    1.615.393.928

    1.469.742.538

    +9,91

    Sắt thép các loại

    1.265.367.325

    1.230.173.072

    +2,86

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    586.424.117

    531.332.741

    +10,37

    Kim loại thường khác

    482.406.728

    212.414.671

    +127,11

    Sản phẩm từ chất dẻo

    437.381.045

    321.578.272

    +36,01

    Hóa chất

    308.624.619

    313.002.326

    -1,40

    Sản phẩm từ sắt thép

    299.273.008

    467.431.170

    -35,97

    Sản phẩm hóa chất

    243.537.995

    209.994.944

    +15,97

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    230.736.877

    196.413.168

    +17,48

    Xơ, sợi dệt các loại

    207.250.166

    194.353.930

    +6,64

    Chất dẻo nguyên liệu

    177.898.644

    162.465.324

    +9,50

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    162.357.312

    347.173.208

    -53,23

    Phân bón các loại

    159.554.283

    164.442.948

    -2,97

    Xăng dầu các loại

    150.976.420

    323.459.986

    -53,32

    Dây điện và dây cáp điện

    148.584.333

    156.215.185

    -4,88

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    126.179.943

    295.377.981

    -57,28

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    112.784.535

    143.176.910

    -21,23

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    103.596.524

    79.486.099

    +30,33

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    102.240.244

    57.960.037

    +76,40

    Giấy các loại

    88.819.440

    80.620.664

    +10,17

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    78.637.048

    57.040.896

    +37,86

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    77.919.022

    73.167.422

    +6,49

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    69.758.258

    57.128.068

    +22,11

    Sản phẩm từ giấy

    68.781.110

    61.955.277

    +11,02

    Khí đốt hóa lỏng

    64.281.099

    74.137.675

    -13,29

    Than đá

    63.522.795

    25.831.489

    +145,91

    Sản phẩm từ cao su

    63.459.999

    60.633.500

    +4,66

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    54.595.750

    82.138.431

    -33,53

    Hàng rau quả

    50.714.310

    40.564.217

    +25,02

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    31.903.395

    24.489.735

    +30,27

    Hàng thủy sản

    20.355.019

    19.317.882

    +5,37

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

    17.015.692

    5.984.941

    +184,31

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    16.860.256

    23.263.877

    -27,53

    Dược phẩm

    15.461.111

    13.494.599

    +14,57

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    15.353.518

    10.473.137

    +46,60

    Cao su

    14.089.596

    11.319.354

    +24,47

    Quặng và khoáng sản khác

    13.537.620

    20.541.018

    -34,09

    Chế phẩm thực phẩm khác

    9.848.112

    11.283.406

    -12,72

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    6.106.289

    15.508.039

    -60,63

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    3.185.696

    3.533.956

    -9,85

    Dầu mỡ động thực vật

    2.848.503

    2.749.646

    +3,60

    Bông các loại

    982.169

    2.780.756

    -64,68

     


    Theo Vinanet

     

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn