TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm

    Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019 đạt trên 5,8 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018.

    nhung nhom hang chu yeu nhap khau tu nhat ban 4 thang dau nam

    Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm

    Trong đó, riêng tháng 4/2019 đạt 1,53 tỷ USD, tăng 2,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 15,4% so với tháng 4/2018.

    Ở chiều ngược lại, hàng hóa xuất khẩu sang Nhật 4 tháng đầu năm đạt 6,1 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang thị trường này 295,15 triệu USD, tăng 231,7% so với cùng kỳ.

    Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, trị giá trên 1,52 tỷ USD, chiếm 26,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2018.

    Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 với trên 1,19 tỷ USD, chiếm 20,6%, tăng 2,6%; tiếp đến nhóm hàng sắt thép chiếm 7,3%, đạt 424,09 triệu USD, giảm 12,8%; sản phẩm nhựa chiếm 4,5%, đạt 263,53 triệu USD, tăng 3,6%.

    Nhìn chung, nhập khẩu đa số các loại hàng hóa từ thị trường Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2019 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, nổi bật nhất là nhóm hàng ô tô nguyên chiếc mặc dù chỉ đạt 61,53 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng 775,7%. Bên cạnh đó, nhập khẩu nhóm hàng than đá cũng tăng rất mạnh 199,8%, đạt 4,98 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 59,3%, đạt 12,56 triệu USD; thủy sản tăng 36,3%, đạt 42,61 triệu USD.

    Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Nhật đó là: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 63,4%, đạt 14,51 triệu USD; kim loại thường giảm 31,9%, đạt 116,09 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 24,4%, đạt 48,99 triệu USD. 

     

    Nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

     

    T4/2019

    +/- so tháng 3/2019 (%)*

     

    4T/2019

    +/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

    Tổng kim ngạch NK

    1.528.156.682

    2,42

    5.800.096.523

    2,45

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    395.295.878

    -2,73

    1.520.193.088

    8

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    307.618.947

    11,84

    1.194.079.245

    2,6

    Sắt thép các loại

    119.549.346

    6,45

    424.094.348

    -12,8

    Sản phẩm từ chất dẻo

    70.828.680

    2,98

    263.528.847

    3,57

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    56.969.647

    -2,88

    249.032.469

    -3,81

    Vải các loại

    63.054.914

    -1,48

    237.194.890

    10,21

    Phế liệu sắt thép

    63.137.569

    4,24

    191.954.140

    14,28

    Sản phẩm từ sắt thép

    44.875.302

    1,96

    173.028.265

    -2,46

    Chất dẻo nguyên liệu

    44.446.748

    1,94

    166.896.231

    21,24

    Sản phẩm hóa chất

    37.871.350

    3,14

    139.372.937

    10,04

    Hóa chất

    30.381.026

    -16,83

    130.440.306

    2,57

    Kim loại thường khác

    30.701.163

    10,22

    116.091.243

    -31,88

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    22.065.867

    -5,03

    85.277.776

    3,34

    Giấy các loại

    14.497.056

    -19,55

    71.060.070

    -6,72

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    15.931.237

    38,23

    61.525.438

    775,68

    Cao su

    14.791.891

    14,75

    52.283.124

    25,3

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    13.661.545

    -19,96

    50.238.444

    9,42

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    13.769.234

    -4,57

    48.989.508

    -24,39

    Sản phẩm từ cao su

    11.987.106

    -5,12

    47.461.812

    0,86

    Dây điện và dây cáp điện

    10.834.714

    -3,36

    42.714.532

    -5,74

    Hàng thủy sản

    8.850.343

    -26,14

    42.608.004

    36,15

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    8.318.554

    -11,16

    32.441.280

    3,3

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    7.749.217

    9,87

    28.270.719

    -1,81

    Xơ, sợi dệt các loại

    4.750.267

    -8,12

    19.743.948

    -3,73

    Dược phẩm

    6.566.455

    96,96

    18.471.688

    -16,61

    Sản phẩm từ giấy

    4.054.732

    2,43

    17.359.139

    -0,67

    Điện thoại các loại và linh kiện

    6.588.359

    341,99

    14.507.871

    -63,36

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    4.483.471

    36,85

    13.799.475

    25,38

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    5.482.837

    127,85

    13.066.409

    15,86

    Sữa và sản phẩm sữa

    3.848.792

    33,33

    12.559.642

    59,26

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    2.969.192

    15,19

    10.742.650

    3,82

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    3.290.835

    37,02

    10.287.252

    8,05

    Phân bón các loại

    3.408.277

    193,4

    9.770.689

    -16,6

    Xăng dầu các loại

     

    -100

    8.366.591

     

    Chế phẩm thực phẩm khác

    1.622.648

    -25,79

    6.974.683

    -5,7

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    1.846.754

    21,96

    6.415.092

    33,31

    Than các loại

    1.708.550

    -13,64

    4.976.077

    199,82

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    647.026

    -20,26

    2.368.030

    -2,54

    Quặng và khoáng sản khác

    580.434

    50,99

    2.083.539

    -14,79

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    207.790

    124,77

    796.553

    -9,34

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn