TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm

    Trong 28 thành viên của Liên minh châu Âu (EU) vừa ký Hiệp định thương mại tư do với Việt Nam (EVFTA), Đức là đối tác thương mại lớn nhất của nước ta.

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam - Đức 5 tháng đầu năm 2019 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 4,39 tỷ USD.

    Trong đó, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức đạt 2,79 tỷ USD, giảm 2,3%; nhập khẩu từ thị trường này đạt 1,6 tỷ USD, tăng 14,7%; như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Đức 1,19 tỷ USD, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm 2018. Điểm đáng chú ý, so với cùng kỳ 2018, Đức đã vượt Hà Lan để soán ngôi là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam tại EU.

    Xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm sụt giảm nguyên nhân chủ yếu do sự sụt giảm của nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện. Dù bị sụt giảm kim ngạch nhưng điện thoại và linh kiện vẫn là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang Đức với trị giá đạt 775,54 triệu USD, chiếm gần 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang thị trường này.

    Ngoài ra, còn có 5 nhóm hàng khác xuất khẩu sang Đức đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên gồm: Giày dép đạt 404,03 triệu USD, chiếm 14,5% trong tổng kim ngạch, tăng 5,8% so với cùng kỳ; dệt may đạt 287,66 triệu USD, chiếm 10,3%, giảm 0,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 239,6 triệu USD, chiếm 8,6%, giảm 0,6%; cà phê 175,65 triệu USD, chiếm 6,3%, giảm 15,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng gần 166,8 triệu USD, chiếm 6%, tăng 4,6%.

    Ở chiều nhập khẩu, Đức vẫn duy trì vị thế là thị trường lớn nhất trong khối EU từ nhiều năm qua. 5 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Đức tiếp tục tăng 14,7% (tương đương con số tăng thêm hơn 210 triệu USD).

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ Đức với kim ngạch lên tới 817,3 triệu USD, chiếm tới 51% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước từ quốc gia châu Âu này. So với cùng kỳ 2018, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ Đức tăng gần 28%.

     

    Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 5 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T5/2019

    +/- so với T4/2019 (%) *

    5T/2019

    +/- so với cùng kỳ (%) *

    Tổng kim ngạch XK

    575.484.975

    3,29

    2.786.462.820

    -2,33

    Điện thoại các loại và linh kiện

    117.837.811

    -24,8

    775.539.171

    -8,91

    Giày dép các loại

    100.155.058

    22,48

    404.029.380

    5,83

    Hàng dệt, may

    78.574.796

    46,76

    287.660.732

    -0,2

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    52.882.737

    11,34

    239.600.155

    -0,64

    Cà phê

    36.233.904

    7,43

    175.646.765

    -15,85

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    34.332.757

    12,97

    166.799.615

    4,58

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    20.428.485

    6,4

    82.164.176

    13,87

    Hàng thủy sản

    16.704.300

    -5,76

    74.750.194

    -5,19

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    7.762.613

    -26,03

    57.876.230

    22,74

    Sản phẩm từ chất dẻo

    13.364.701

    25,03

    56.852.655

    10,25

    Hạt điều

    12.912.298

    -6,49

    52.696.583

    25,29

    Sản phẩm từ sắt thép

    9.373.374

    -0,42

    47.842.292

    10,58

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    8.954.501

    -8,69

    46.515.112

    -8,29

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    5.029.622

    -3,79

    21.189.175

    -23,83

    Cao su

    2.042.638

    -11,62

    17.743.049

    -22,17

    Hạt tiêu

    5.777.826

    21,43

    16.944.732

    3,96

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    2.034.576

    -28,66

    12.508.464

    13,79

    Sản phẩm từ cao su

    2.450.722

    -2,25

    12.479.271

    -6,76

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    2.412.025

    -16,72

    12.207.002

    -8,44

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    2.571.746

    43,69

    9.541.821

    5,29

    Hàng rau quả

    1.743.183

    18,07

    7.979.935

    29,33

    Sản phẩm gốm, sứ

    1.571.757

    65,71

    6.389.863

    39,16

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    877.079

    -28,41

    5.329.109

    -14,62

    Sản phẩm hóa chất

    470.868

    -18,2

    3.238.724

    -21,89

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    502.927

    -18,93

    2.030.988

    210,04

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    233.684

    -14,97

    1.364.679

    -26

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    212.121

    41,86

    766.536

    -75,22

    Chè

    49.623

     

    176.499

    -81,75

    Sắt thép các loại

    56.685

     

    125.728

    -95,5

    (*Tính toán theo số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn