TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Kim ngạch Xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam sang Đức 4T/2019 tăng mạnh

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Đức trong tháng 4/2019 cũng như cả 4 tháng đầu năm 2019 đều sụt giảm nhẹ. Tổng kim ngạch xuất khẩu 4T/2019 chỉ đạt 2,21 triệu USD, giảm 1,55% so với cùng kỳ năm 2018.

    kim ngach xuat khau giay va cac san pham tu giay cua viet nam sang duc 4t/2019 tang manh

    Kim ngạch Xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam sang Đức 4T/2019 tăng mạnh

    CHLB Đức luôn là một trong những nước viện trợ ODA lớn và thường xuyên cho Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay, CHLB Đức đã cung cấp trên 2 tỷ Euro cho các dự án ODA tại Việt Nam. Hiện nay, CHLB Đức cũng là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu, chiếm16,4% xuất khẩu của Việt Nam sang EU, chiếm 27,5% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU, với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm 2018 là trên 10 tỷ USD. CHLB Đức đứng thứ 5 trong số 28 nước EU có đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký đạt gần 2 tỷ USD.

    Rất nhiều nhóm hàng của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Đức có trị giá cao. Đáng chú ý là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, có thị phần lớn nhất 29,78% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đức 4 tháng đầu 2019, đạt 659,32 triệu USD. Tuy có trị giá xuất khẩu cao nhất nhưng lại giảm nhẹ 3,86% so với 4 tháng đầu năm 2018.

    Trong giai đoạn này, Đức đã giảm nhập khẩu khá nhiều mặt hàng của Việt Nam. Cụ thể, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có trị giá xuất khẩu giảm 80,73% so với 4T/2018 chỉ đạt 554.415 USD. Chè và sắt thép các loại là hai nhóm hàng không xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 4/2019 khiến lượng và trị giá xuất khẩu trong 4 tháng giảm mạnh. Chè giảm 88,46% về lượng đạt 21 tấn và giảm 83,34% về trị giá đạt 126.875 USD; Sắt thép các loại giảm 94,67% về lượng đạt 52 tấn và giảm 96,89% về trị giá đạt 69.043 USD. Sắt thép cũng là nhóm hàng có trị giá xuất khẩu thấp nhất, chiếm 0,003% tỷ trọng xuất khẩu sang Đức trong 4 tháng đầu năm.

    Tuy vậy, cũng có nhiều nhóm hàng xuất khẩu trong 4 tháng có kim ngạch tăng trưởng. Nổi bật nhất là nhóm giấy và các sản phẩm từ giấy, chỉ chiếm tỷ trọng 0,07% đạt 1,53 triệu USD nhưng tăng vượt trội so với các nhóm hàng khác với 165,78% so với cùng kỳ năm 2018. Kế đến là hàng rau quả với kim ngạch xuất khẩu tăng 40,93% đạt 6,24 triệu USD; Hạt điều tăng 29,46% đạt 39,78 triệu USD; Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 28,67% đạt 10,49 triệu USD.

    CHLB Đức đang tiếp tục đầu tư nhiều hơn vào Việt Nam, đặc biệt ở những lĩnh vực mà CHLB Đức có thế mạnh và Việt Nam có nhu cầu như sản xuất máy móc, tài chính, bảo hiểm, năng lượng tái tạo, đào tạo nguồn nhân lực...

     

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 4T/2019

    Mặt hàng

    4T/2019

    +/- so với cùng kỳ 2018 ()*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    2.213.956.729

     

    -1,55

    Hàng thủy sản

     

    58.045.894

     

    -5,31

    Hàng rau quả

     

    6.241.123

     

    40,93

    Hạt điều

    4.880

    39.784.591

    64,86

    29,46

    Cà phê

    86.273

    140.034.483

    -10,52

    -20,06

    Chè

    21

    126.875

    -88,46

    -83,34

    Hạt tiêu

    3.600

    11.166.906

    16,92

    -11,14

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    10.495.748

     

    28,67

    Sản phẩm hóa chất

     

    2.767.856

     

    -23,98

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    43.490.488

     

    6,06

    Cao su

    11.280

    15.700.411

    -0,19

    -11,96

    Sản phẩm từ cao su

     

    10.028.549

     

    -12,46

    Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

     

    61.775.719

     

    9,20

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    9.793.571

     

    -12,58

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    50.118.091

     

    19,07

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    1.528.061

     

    165,78

    Hàng dệt, may

     

    209.302.878

     

    -3,49

    Giày dép các loại

     

    304.198.723

     

    9,00

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    6.970.075

     

    -4,06

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    4.818.776

     

    23,11

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

    1.130.996

     

    -16,03

    Sắt thép các loại

    52

    69.043

    -94,67

    -96,89

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    38.468.918

     

    11,31

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    4.461.780

     

    -5,79

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    186.781.892

     

    -1,49

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    659.320.155

     

    -3,86

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

     

    554.415

     

    -80,73

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

     

    132.483.600

     

    6,10

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    37.579.782

     

    -13,24

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

     

    16.165.339

     

    -23,77

    Hàng hóa khác

     

    150.551.990

     

    -2,07

                                        (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn