TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Phương tiện vận tải – trong 9/10 nhóm hàng giúp kim ngạch đạt xuất siêu kỷ lục

    Trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất siêu của việt Nam đã đạt con số kỷ lục 4,69 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay nhờ vào sự đóng góp của 10 nhóm hàng xuất khẩu, trong đó nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 8/2018 đạt 661,1 triệu USD, tăng 5,4% so với tháng 7/2018, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng năm 2018 đạt 5,32 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.

    Nhật Bản là thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng này từ Việt Nam, chiếm 29,9% tỷ trọng, đạt 1,5 tỷ USD tăng 15,3% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 8/2018 kim ngạch nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng xuất sang Nhật đạt 221,3 triệu USD, tăng 10,13% so với tháng 7/2018 và tăng 16,69% so với tháng 8/2017.

    Thị trường lớn đứng thứ hai sau Nhật Bản là Đông Nam Á, chiếm 17,1% tỷ trọng đạt 911,2 triệu USD, tăng 28,53% so với cùng kỳ, riêng tháng 8/2018 kim ngạch đạt 95 triệu USD, tăng 4,61% so với tháng 7/2018 và tăng 14,72% so với tháng 8/2017.

    Kế đến là Mỹ, các nước EU, Singapore, Thái Lan….. Đối với thị trường Trung Quốc, là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý gần với Việt Nam, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, nhưng kim ngạch xuất sang Trung Quốc chỉ chiếm 3,4% tỷ trọng đạt 183,1 triệu USD, tăng 17,39% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 8/2018 kim ngạch đạt 23 triệu USD, giảm 5,05% so với tháng 7/2018 và giảm 8,74% so với tháng 8/2017.

    Nhìn chung, 8 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng sang các thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD đều có tốc độ tăng trưởng, số này chiếm 64,28%, trong đó xuất sang Ấn Độ có tốc độ tăng mạnh gấp hơn 2,46 lần (tức tăng 146,14%), tuy kim ngạch 145,3 triệu USD.

    Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 8/2018 nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam đã mặt trên hơn 37 quốc gia và vùng lãnh thổ và cơ cấu thị trường có thêm thị trường Na Uy so với cùng kỳ năm trước với kim ngạch đạt 187,6 nghìn USD. Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, số này chiếm 67,5% và xuất sang Panama tăng đột biến gấp hơn 16 lần (tức tăng 1506,02%) so với cùng kỳ, tuy kim ngạch 17,1 triệu USD, tính riêng tháng 8/2018 kim ngạch đạt 202 nghìn USD, tăng gấp 2,78 lần (tức tăng 178,57%) so với tháng 7/2018 và tăng gấp 2,16 lần (tức tăng 116,48%) so với tháng 8/2017. Đứng thứ hai về tốc độ tăng trưởng là thị trường Đan Mạch, tăng gấp 4,3 lần (tức tăng 330,82%), đạt 2,5 triệu USD, tính riêng tháng 8/2018 đạt 502,1 nghìn USD, tăng 2,3 lần so với tháng 7/2018 và tăng 7,82 lần so với tháng 8/2017.

    Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 32,4% trong đó xuất sang Hy Lạp và Senegal giảm mạnh, giảm lần lượt 95,86%; 97,95% tương ứng với 2,4 triệu USD; 136,5 nghìn USD.

    Thị trường xuất khẩu phương tiện vận tải phụ tùng 8T/2018

    Thị trường

    T8/2018 (USD)

    +/- so với T7/2018 (%)*

    8T/2018 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Nhật Bản

    221.361.055

    10,13

    1.593.503.261

    15,23

    Hoa Kỳ

    113.781.817

    4,22

    848.722.582

    10,31

    Singapore

    12.191.204

    6,79

    269.910.779

    90,24

    Thái Lan

    34.081.434

    14,43

    252.497.015

    16,59

    Trung Quốc

    23.022.846

    -5,05

    183.124.393

    17,39

    Hàn Quốc

    21.003.698

    -19,95

    164.952.060

    -0,01

    Ấn Độ

    9.068.919

    3,41

    145.362.864

    146,14

    Hà Lan

    11.851.741

    -9,69

    130.749.395

    -29,98

    Canada

    15.955.009

    0,97

    129.430.132

    -3,06

    Italy

    9.208.274

    -23,97

    122.213.280

    -4,64

    Malaysia

    15.626.399

    4,08

    116.063.830

    11,18

    Indonesia

    11.944.893

    -5,76

    112.668.379

    36,15

    Đài Loan

    5.846.323

    19,76

    91.639.528

    177,77

    Đức

    10.380.101

    31,33

    76.430.432

    14,68

    Brazil

    6.994.819

    -11,43

    57.063.793

    -5,21

    Mexico

    8.624.224

    -2,65

    56.721.830

    44,36

    Myanmar

    5.875.014

    -8,8

    50.411.663

    16

    Pháp

    14.976.749

    288,44

    46.174.866

    6,27

    Philippines

    6.449.680

    -4,05

    42.720.437

    -25,13

    Australia

    4.110.549

    61,8

    37.786.870

    -53,38

    Lào

    4.887.715

    1,7

    37.361.217

    10,5

    Campuchia

    4.040.492

    -0,15

    29.601.414

    1,96

    Anh

    3.192.208

    3,43

    23.619.328

    38,07

    Nigeria

     

    -100

    18.700.552

    597,93

    Panama

    202.005

    178,57

    17.119.463

    1.506,02

    UAE

    1.030.482

    -39,02

    13.111.459

    -35,64

    Ai Cập

    1.492.919

    -27,04

    11.736.299

    9,02

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.547.479

    98,5

    10.506.721

    -15,22

    Tây Ban Nha

    1.568.817

    -36,47

    10.494.720

    -36,29

    Séc

    1.334.023

    17,76

    9.750.219

    0,7

    Hungary

    633.638

    17,89

    4.459.847

    16,08

    Nam Phi

    666.034

    53,12

    4.206.657

    0,13

    Đan Mạch

    502.158

    130

    2.593.942

    330,82

    Hy Lạp

    440.584

    50,83

    2.488.117

    -95,86

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
      logo-tinkinhte.com
      Copyright © 2009  Tinkinhte.com
      Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
      Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
      E- Mail: admin@tinkinhte.com
      Powered by CIINS
      Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn