TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhật Bản – Thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam

    Nhật Bản – thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Trung Quốc và Mỹ). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 24,52 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 12,22 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017 và ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Nhật Bản 12,31 tỷ USD, tăng 17,9%.

    Như vậy, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Nhật Bản 90,38 triệu USD, trong khi cùng kỳ năm ngoái xuất siêu sang Nhật 521,53 triệu USD.

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản rất đa dạng các chủng loại, trong đó có 3 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là: Hàng dệt, may; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

    Trong đó hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Nhật, đạt 2,47 tỷ USD, tăng 25,6% so với 8 tháng đầu năm 2017. Phương tiện vận tải và phụ tùng là nhóm hàng có kim ngạch lớn thứ hai, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, đạt 1,59 tỷ USD, tăng 15,2%; đứng thứ 3 là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 9,9%, đạt 1,21 tỷ USD, tăng 7,3% .

    Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu sắt thép tăng mạnh nhất 237,8%, đạt 38,78 triệu USD. Xuất khẩu nguyên liệu nhựa cũng tăng mạnh 199,5%, đạt 21,91 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng tương đối tốt ở một số nhóm hàng sau: Phân bón (tăng 33%, đạt 2,88 triệu USD); quặng và khoáng sản (tăng 29,8%, đạt 8,81 triệu USD); sản phẩm từ sắt thép (tăng 29,4%, đạt 273,85 triệu USD).

    Ngược lại, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Nhật liên tục sụt giảm mạnh, giảm tới 70,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 2,54 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu dầu thô và hạt tiêu sang Nhật cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 50% và 26,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. 

    Xuất khẩu sang Nhật 8 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T8/2018

    +/- so với T7/2018(%)*

    8T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    1.764.007.486

    14,71

    12.215.473.765

    11,48

    Hàng dệt, may

    418.385.340

    20,25

    2.471.347.373

    25,63

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    221.361.055

    10,13

    1.593.503.261

    15,23

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    173.878.976

    18,7

    1.207.312.824

    7,25

    Hàng thủy sản

    130.499.881

    8,83

    868.970.217

    4,71

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    108.346.282

    14,66

    730.056.286

    8,79

    Giày dép các loại

    82.171.454

    12,33

    577.920.753

    15,09

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    71.860.854

    7,9

    497.725.723

    5,57

    Điện thoại các loại và linh kiện

    38.045.901

    4,87

    495.986.102

    -9,22

    Sản phẩm từ chất dẻo

    60.879.510

    9,71

    430.609.927

    17,57

    Sản phẩm từ sắt thép

    39.306.654

    8,41

    273.845.946

    29,41

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    32.150.176

    -3,83

    249.053.191

    6,31

    Hóa chất

    34.733.380

    8,33

    237.649.760

    24,39

    Dây điện và dây cáp điện

    31.060.083

    9,14

    227.637.664

    26,74

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    24.609.266

    -2,57

    200.154.715

    22,96

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    20.265.197

    -2,96

    154.101.675

    14,24

    Dầu thô

    24.900.353

     

    149.475.524

    -50,01

    Cà phê

    15.615.353

    0,73

    149.320.065

    -2,92

    Than các loại

    18.594.938

    54,05

    88.886.486

    6,77

    Sản phẩm từ cao su

    12.892.578

    21,31

    85.465.201

    17,38

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    11.012.323

    5,15

    82.598.001

    19,25

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    10.499.433

    66,28

    76.230.283

    13,62

    Hàng rau quả

    8.502.074

    -2,42

    74.317.947

    -7,43

    Sản phẩm hóa chất

    11.256.355

    27,66

    70.170.605

    5,93

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    8.037.147

    0,41

    58.253.654

    5,77

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    6.057.076

    -23,66

    57.079.958

    -3,99

    Sản phẩm gốm, sứ

    6.441.994

    4,79

    53.845.672

    11,75

    Xơ, sợi dệt các loại

    5.947.593

    -11,78

    51.789.958

    18,18

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    5.020.448

    17,1

    40.507.189

    8,93

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    6.724.040

    41,88

    39.618.124

    19,87

    Sắt thép các loại

    3.082.953

    19,39

    38.776.863

    237,82

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    4.188.590

    12,33

    28.522.366

    5,65

    Hạt điều

    3.563.605

    65,04

    22.269.045

    22,41

    Chất dẻo nguyên liệu

    1.017.239

    -70,29

    21.907.805

    199,54

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

    1.975.941

    -17,87

    21.402.322

    -10,58

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    2.584.422

    11,83

    19.349.091

    18,52

    Cao su

    1.938.984

    11,44

    12.589.633

    -18,03

    Hạt tiêu

    1.169.412

    54,76

    9.756.915

    -26,92

    Quặng và khoáng sản khác

    1.642.973

    316,17

    8.814.737

    29,81

    Phân bón các loại

    136.909

    -93,8

    2.880.290

    33

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    81.343

     

    2.537.889

    -70,8

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn