TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sang Trung Quốc nhóm điện thoại, máy tính chiếm gần 43%

    Hiện Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu đứng thứ hai sau Hoa Kỳ. Trung Quốc là thị trường đầu tiên trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có quan hệ ngoại thương đạt được quy mô kim ngạch 3 con số.

    xuat khau sang trung quoc nhom dien thoai, may tinh chiem gan 43%

    Xuất khẩu sang Trung Quốc nhóm điện thoại, máy tính chiếm gần 43%

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 106,71 tỷ USD, tăng 12,7 tỷ USD so với năm 2017, chiếm 22,2% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, quan hệ ngoại thương giữa Việt Nam và một đối tác đạt con số trên 100 tỷ USD.

    Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 16,4% (tức tăng 5,86 tỷ USD) so với năm 2017, đạt 41,27 tỷ USD; nhập khẩu từ quốc gia này 65,44 tỷ USD tăng 6,85 tỷ USD, tương đương gần 11,7%.

    Tuy nhiên, mức nhập siêu từ Trung Quốc vẫn ở mức rất cao hơn 24 tỷ USD, tăng khoảng 1 tỷ USD so với năm 2017.

    Các nhóm hàng chủ yếu giúp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng xuất khẩu cao sang Trung Quốc là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện. Cụ thể, năm 2018, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta sang thị trường Trung Quốc với kim ngạch đạt 9,38 tỷ USD, chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 31% so với năm 2017. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 8,36 tỷ USD là đứng thứ hai về kim ngạch đạt 8,36 tỷ USD, chiếm 20,3%, tăng 21,9%.

    Ngoài 2 nhóm hàng chủ đạo trên, còn có các nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 2,8 tỷ USD, tăng 34%; rau quả 2,78 tỷ USD, tăng 5%; xơ, sợi dệt các loại 2,22 tỷ USD, tăng 8,5%; dệt may 1,54 tỷ USD, tăng 39,5%; giày dép 1,49 tỷ USD, tăng 30,8%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,07 tỷ USD, tăng 0,2%; cao su 1,37 tỷ USD, giảm 5%.

    Các nhóm hàng xuất khẩu tăng trưởng mạnh trên 100% so với năm 2017 bao gồm: Clanhke và xi măng tăng 675,4%, đạt 369,11 triệu USD; nguyên liệu nhựa tăng 161,6%, đạt 469,57 triệu USD; hóa chất tăng 154,6%, đạt 493,27 triệu USD; sản phẩm gốm, sứ tăng 113,9%, đạt 17,05 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 110,8%, đạt 240,25 triệu USD.

    Tuy nhiên, năm 2018 cũng ghi nhận nhiều nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của ngành nông nghiệp gặp khó khi xuất khẩu sang Trung Quốc như: Thủy sản chỉ đạt 996 triệu USD giảm 8,5% so với năm 2017; gạo chỉ đạt 683,36 triệu USD, giảm mạnh 33,4%, lượng gạo xuất khẩu vào Trung Quốc năm 2018 chỉ bằng 58,3% so với năm 2017, trong khi kim ngạch bằng 67,8%. Xuất khẩu dầu thô cũng sụt giảm mạnh 43,4%, đạt 594,46 triệu USD; than giảm 58,8%, đạt 0,47 triệu USD. 

     

    Xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T12/2018

    +/- so với T11/2018(%)*

    Năm 2018

    +/- so với năm 2017 (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    3.650.622.268

    -13,11

    41.268.385.115

    16,37

    Điện thoại các loại và linh kiện

    972.527.886

    -18,03

    9.375.134.613

    31,07

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    705.029.912

    -8,35

    8.363.669.108

    21,91

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    267.347.232

    -24,9

    2.801.051.564

    34,12

    Hàng rau quả

    204.456.710

    15,09

    2.783.769.233

    5,03

    Xơ, sợi dệt các loại

    201.057.676

    2,2

    2.216.215.003

    8,51

    Hàng dệt, may

    152.459.236

    -5,42

    1.540.705.140

    39,54

    Giày dép các loại

    139.525.965

    -10,48

    1.492.082.167

    30,81

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    124.111.055

    -1,67

    1.472.645.625

    -6,44

    Cao su

    144.168.239

    -9,95

    1.371.662.641

    -5,1

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    72.942.277

    -16,95

    1.072.352.887

    0,19

    Hàng thủy sản

    88.212.869

    -2,73

    995.950.910

    -8,45

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    72.336.377

    -20,75

    844.318.225

    -7,33

    Gạo

    13.202.044

    -61,78

    683.363.161

    -33,44

    Dây điện và dây cáp điện

    32.762.777

    -35,56

    614.399.338

    21,5

    Dầu thô

    18.216.288

    -69,37

    594.460.341

    -43,4

    Hóa chất

    36.673.079

    -49,42

    493.272.014

    154,59

    Chất dẻo nguyên liệu

    36.317.100

    10,72

    469.574.518

    161,55

    Hạt điều

    60.744.454

    -6,98

    452.085.065

    -3,68

    Clanhke và xi măng

    47.242.063

    6,09

    369.114.264

    675,35

    Xăng dầu các loại

    32.680.210

    -23,23

    331.592.689

    52,58

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    16.776.203

    -21,91

    287.674.186

    -0,07

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    21.853.265

    -6,01

    269.282.485

    6,69

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    18.178.565

    51,93

    240.253.548

    110,79

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    12.700.068

    9,79

    214.849.091

    7,47

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    15.000.913

    -11,46

    164.095.703

    11,2

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    18.774.872

    3,4

    151.004.675

    54,83

    Sản phẩm hóa chất

    13.730.637

    -6,33

    142.186.574

    33,86

    Cà phê

    11.267.712

    19,8

    109.540.270

    29,12

    Sản phẩm từ chất dẻo

    8.743.724

    0,92

    108.512.553

    69,27

    Sản phẩm từ cao su

    7.999.017

    0,97

    89.749.136

    17,87

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    6.449.619

    -21,26

    77.675.426

    -3,31

    Quặng và khoáng sản khác

    5.789.198

    -0,12

    76.456.953

    -15,65

    Sản phẩm từ sắt thép

    3.501.913

    -30,15

    59.760.854

    11,14

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    2.745.034

    -29,2

    40.180.214

    20,91

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    4.384.568

    -18,19

    37.845.104

    -43,15

    Chè

    2.137.866

    -33,73

    19.667.609

    34,24

    Sản phẩm gốm, sứ

    1.895.833

    3,35

    17.048.632

    113,88

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

    1.845.052

    22,15

    14.278.760

    5,08

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    964.967

    -0,94

    11.987.831

    46,03

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

    829.617

    -1,69

    11.787.202

    -7,53

    Sắt thép các loại

    1.087.123

    259,56

    9.883.506

    -21,43

    Than các loại

     

    -100

    473.082

    -58,83

     (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn