TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Sản phẩm gỗ đứng đầu về kim ngạch trong nhóm ngành nông nghiệp xuất khẩu

    Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019 đạt gần 2,27 tỷ USD – đứng đầu về kim ngạch trong nhóm hàng xuất khẩu của ngành nông nghiệp, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,62 tỷ USD, chiếm 71,2%, tăng 19,3%.

    san pham go dung dau ve kim ngach trong nhom nganh nong nghiep xuat khau

    Sản phẩm gỗ đứng đầu về kim ngạch trong nhóm ngành nông nghiệp xuất khẩu

    Từ cuối năm 2018, giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ và sản phẩm gỗ đã chính thức vượt qua thủy sản trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất trong ngành nông nghiệp. Năm 2018, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,38 tỷ USD (tăng 16,8% so với năm 2017) trong khi xuất khẩu thủy sản chỉ khoảng 9 tỷ USD năm 2018. Đáng chú ý, giá trị xuất siêu của ngành gỗ cả năm đạt hơn 7 tỷ USD, đứng đầu các ngành kinh tế xuất khẩu của Việt Nam.

    Trong quý 1/2019, xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất, với 1,03 tỷ USD, chiếm 45,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 34,6% so với cùng kỳ năm 2018.

    Tiếp đến xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 305,2 triệu USD, chiếm 13,4%, tăng 15,6%; Trung Quốc 253,26 triệu USD, chiếm 11,2%, giảm 6,1%; EU chiếm 10,5%, đạt 237,84 triệu USD, tăng 69,5%; Hàn Quốc đạt 200,66 triệu USD, chiếm 8,8%, giảm 3,4%.

    Nhìn chung xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong quý 1 năm nay sang đa số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, tăng mạnh trên 100% về kim ngạch ở một số thị trường như: Áo tăng 267%, đạt 0,65 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 100,7%, đạt 1,71 triệu USD; Đông Nam Á tăng 135,4%, đạt 46,62 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ; Campuchia và Phần Lan giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 82,6%, 44,7% và 42,7%.

    Theo Tổng cục hải quan, chính nhờ nhu cầu tăng mạnh từ các thị trường xuất khẩu chính (Mỹ, Nhật Bản) cùng với sự cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm xóa bỏ rào cản và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của ngành gỗ đã khiến cho tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2019.

    Dự báo, xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng đầu năm 2019 sẽ tăng 16 - 18% so với cùng kỳ năm 2018 với những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng khả quan gồm thị trường sản phẩm gỗ và đồ nội thất trên toàn thế giới còn nhiều dư địa, nhiều doanh nghiệp gỗ trong nước đã có đơn hàng đến hết năm 2019 và đều đạt tốc độ tăng trưởng mạnh so với năm 2018.

    Ngoài ra, trong việc thực hiện lộ trình của các Hiệp định Thương mại tự do FTA, thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng trong đó có mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của các nước tham gia Hiệp định sẽ tiếp tục được cắt giảm hoặc xóa bỏ sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam.

    Như vậy, kết thúc quý 1/2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ không chỉ giữ vững vị trí hàng đầu trong các ngành hàng xuất khẩu của nông nghiệp mà với mục tiêu riêng của riêng mình là đạt giá trị xuất khẩu 11 tỷ USD trong năm 2019, ngành hàng này cũng đã đạt được kết quả đáng ghi nhận khi hoàn thành được hơn 20,6% (2,27 tỷ USD) kế hoạch đề ra trong quý đầu tiên của năm 2019.

     

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T3/2019

    +/- so tháng T2/2019 (%)

    Quý 1/2019

    +/- so cùng kỳ năm trước (%)

    Tổng kim ngạch XK

    882.369.711

    120,05

    2.269.998.218

    17,18

    - Riêng sản phẩm gỗ

    616.786.164

    135,66

    1.616.051.271

    19,31

    Mỹ

    393.878.273

    143,04

    1.030.118.061

    34,55

    Nhật Bản

    122.959.588

    84,88

    305.238.947

    15,57

    Trung Quốc

    102.444.863

    74,28

    253.256.001

    -6,07

    Hàn Quốc

    75.586.467

    103,37

    200.657.173

    -3,43

    Anh

    30.785.053

    176,07

    77.740.424

    7,13

    Đức

    15.671.403

    163,4

    39.643.828

    16,18

    Canada

    12.937.806

    100,9

    37.338.699

    1,54

    Australia

    11.271.742

    99,05

    33.468.642

    -11,69

    Pháp

    12.182.905

    182,42

    32.693.979

    -2,33

    Hà Lan

    8.965.706

    86,61

    25.351.872

    0,84

    Malaysia

    6.596.570

    15,85

    17.798.651

    -9,4

    Đài Loan(TQ)

    5.120.386

    169,58

    14.922.624

    12,91

    Lào

    5.503.893

     

    13.407.875

     

    Bỉ

    5.012.572

    187,9

    11.052.737

    22,42

    Italy

    4.142.318

    110,24

    10.559.594

    12,28

    Tây Ban Nha

    4.358.111

    142,68

    9.876.241

    1,69

    Thụy Điển

    4.056.251

    184,82

    9.847.957

    6,36

    Ấn Độ

    3.564.471

    140,78

    8.509.123

    -37,13

    Saudi Arabia

    3.790.498

    112,72

    8.410.969

    33,54

    Thái Lan

    3.137.608

    405,64

    8.330.140

    13,36

    Đan Mạch

    2.558.392

    79,32

    8.121.438

    23,06

    Ba Lan

    2.986.081

    155,95

    7.426.367

    28,77

    U.A.E

    1.780.446

    97,19

    6.924.995

    29,21

    Singapore

    1.578.069

    99,16

    5.701.646

    9,61

    New Zealand

    1.673.092

    130,47

    4.405.016

    -10,99

    Chile

    1.028.867

     

    3.487.293

     

    Mexico

    1.177.525

    144,21

    3.250.679

    40,55

    Nam Phi

    1.151.530

    630,56

    2.516.934

    40,49

    Hy Lạp

    590.082

    42,12

    2.282.948

    60,4

    Nga

    507.633

    106,56

    1.770.263

    27,29

    Bồ Đào Nha

    454.612

    104,03

    1.710.248

    100,65

    Campuchia

    547.374

    120,63

    1.379.443

    -44,71

    Na Uy

    359.373

    64,73

    1.271.212

    -2

    Kuwait

    394.646

    54,61

    1.059.984

    -13,46

    Hồng Kông (TQ)

    326.620

    26,1

    1.035.100

    -29,8

    Thổ Nhĩ Kỳ

    377.655

    1,221,44

    875.336

    -82,61

    Thụy Sỹ

    164.600

    -40,17

    802.268

    -20,37

    Áo

    198.598

    271,44

    654.499

    266,95

    Séc

    298.620

    169,4

    526.580

    -29,35

    Phần Lan

    134.707

    141,63

    352.166

    -42,66

    (Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn