TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng đầu năm 2019 tăng trưởng tốt

    Việt Nam là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu gỗ và lâm sản; đồng thời cũng đứng thứ 2 Châu Á và thứ nhất Đông Nam Á. Thị trường xuất khẩu gỗ, lâm sản ngày càng được mở rộng, đến hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu là đồ gỗ nội thất chất lượng cao, sản phẩm đồ gỗ ngoại thất.

    xuat khau go va san pham go thang dau nam 2019 tang truong tot

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng đầu năm 2019 tăng trưởng tốt

    Năm 2019, ngành Lâm nghiệp phấn đấu xuất khẩu đạt 11 tỷ USD, năm 2020 đạt 13 tỷ USD và đến năm 2025 đạt 20 tỷ USD.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ra thị trường nước ngoài trong tháng đầu tiên của năm 2019 đạt 981,08 triệu USD, tăng 16,8% so với tháng cuối năm 2018 và tăng 26,8% so với tháng đầu năm 2018.

    Riêng sản phẩm từ gỗ trong tháng đầu năm xuất khẩu đạt 731,66 triệu USD, chiếm 74,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 16% so với tháng 12/2018 và tăng 30,7% so với tháng 1/2018.

    Ước tính tháng 2/2019 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 400 triệu USD, nâng kim ngạch cả 2 tháng đầu năm 2019 lên 1,31 tỷ USD, tăng 12,7% so với 2 tháng đầu năm 2018. Trong đó, riêng sản phẩm gỗ 2 tháng đạt 949 triệu USD, tăng 9,9%.

    Có 3 thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong tháng đầu năm nay là: Mỹ, Nhật Bản và EU; trong đó Mỹ đứng đầu về kim ngạch, với 474,67 triệu USD, chiếm 48,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 19,7% so với tháng 12/2018 và tăng 49,6% so với tháng 1/2018.

    Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch, đạt 115,54 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng tương ứng 9% và 13,1% Tiếp theo là thị trường EU chiếm 11,1%, đạt 109,08 triệu USD, tăng tương ứng 22,9% và 25,3%

    Xuất khẩu sang Trung Quốc cũng đạt kim ngạch tương đối cao 93,29 triệu USD, chiếm 9,5%, giảm 10,4% so với cùng kỳ; xuất sang Hàn Quốc đạt 86,48 triệu USD, chiếm 8,8%, tăng 10,6%.

    Nhìn chung xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 1/2019 sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng tháng năm 2018; trong đó, xuất khẩu sang tất cả các thị trường chủ đạo đều tăng, nhưng đáng chú ý là một số thị trường tuy kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Áo tăng 622,6%, đạt 0,4 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 159,3%, đạt trên 1,03 triệu USD; U.A.E tăng 93,5%, đạt 4,26 triệu USD; Nga tăng 90,2%, đạt 1,02 triệu USD; Mexico tăng 97,7%, đạt 1,59 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ, Séc, Phần Lan sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 75%, 64% và 46,5% so với cùng kỳ.

     

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T1/2019

    +/- so với T12/2018 (%)*

    +/- so với T1/2018 (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    981.078.529

    16,8

    26,76

    - Riêng sản phẩm gỗ

    731.655.975

    15,96

    30,69

    Mỹ

    474.674.941

    19,66

    49,6

    Nhật Bản

    115.535.911

    9,02

    13,05

    Trung Quốc đại lục

    93.285.488

    27,89

    -10,43

    Hàn Quốc

    86.484.846

    18,57

    10,55

    Anh

    35.850.267

    25,89

    25,13

    Đức

    18.047.054

    26,53

    43,46

    Canada

    18.019.461

    3,46

    13,93

    Australia

    16.558.045

    -8,77

    12,81

    Pháp

    16.335.856

    5,55

    8,03

    Hà Lan

    11.609.582

    18,71

    16,02

    Đài Loan (TQ)

    7.904.450

    40,37

    45,43

    Malaysia

    5.675.356

    -23,38

    -19,8

    Thái Lan

    4.573.101

    -3,61

    23,53

    Italia

    4.445.835

    32,34

    26,99

    Thụy Điển

    4.366.709

    21,38

    30,68

    Bỉ

    4.299.064

    9,18

    11,17

    U.A.E

    4.258.022

    -2,01

    93,47

    Đan Mạch

    4.136.783

    23,16

    75,52

    Tây Ban Nha

    3.724.506

    20,66

    5,95

    Ấn Độ

    3.486.908

    32,21

    -18,12

    Ba Lan

    3.273.614

    46,18

    40,86

    Singapore

    3.231.908

    42,3

    44,46

    Saudi Arabia

    2.838.557

    18,28

    7,63

    New Zealand

    2.005.969

    -25,35

    -5,05

    Mexico

    1.590.977

    43,06

    97,73

    Hy Lạp

    1.277.658

    222,47

    87,17

    Nam Phi

    1.207.782

    -14,89

    15,18

    Bồ Đào Nha

    1.032.824

    402,73

    159,33

    Nga

    1.016.879

    50,61

    90,2

    Na Uy

    693.679

    62,86

    24,94

    Campuchia

    596.423

    -26,59

    -37,06

    Thổ Nhĩ Kỳ

    469.102

    -55,13

    -75,05

    Hồng Kông (TQ)

    460.162

    -0,86

    -12,28

    Kuwait

    410.089

    -0,34

    -20,03

    Áo

    402.433

    131,31

    622,63

    Thụy Sỹ

    362.537

    -6,09

    10,26

    Phần Lan

    161.709

    -7,1

    -46,52

    Séc

    117.113

    -54,44

    -64,05

    (Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn