TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 

Sữa và sản phẩm xuất xứ từ New Zealand chiếm 35,8% tỷ trọng

    New Zealand thị trường chính nhập khẩu sữa của Việt Nam chiếm 35,8% tỷ trong, tuy nhiên 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập từ thị trường này chỉ tăng 75,96% đứng thứ hai sau Nhật Bản tăng 88,37%.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng trở lại so với tháng 4 tăng 2,2% đạt 86,1 triệu USD, nâng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2018 lên 421,6 triệu USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017.

    New Zealand tiếp tục là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm, chiếm 35,8% tổng kim ngạch, với 151,1 triệu USD, tăng 75,96% so với cùng kỳ 2017, tính riêng tháng 5 kim ngạch nhập từ thị trường này 21,7 triệu USD giảm 33,17% so với tháng 4/2018 nhưng tăng 33,38% so với tháng 5/2017.

    Đứng thứ hai là thị trường Singpaore với 49,2 triệu USD, giảm 2,23% so với cùng kỳ, nhưng tính riêng tháng 5/2018 lại tăng 14,2% so với tháng 4/2018. Kế đến là thị trường Mỹ, Đức, Thái Lan….

    Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018, tốc độ nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều tăng trưởng kim ngạch, chiếm 52,9% trong đó nhập từ Nhật Bản tăng mạnh nhất 88,37% tuy kim ngạch chỉ đạt 11,8 triệu USD, tính riêng tháng 5/2018 kim ngạch nhập từ thị trường này đạt 3,9 triệu USD, tăng 81,21% so với tháng 4 và tăng đột biến gấp 2 lần (tức tăng 171,58%) so với tháng 5/2017. Ở chiều ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 47%, trong đó nhập từ Ireland và Đan Mạch giảm trên 50%, giảm lần lượt 53,86% và 52,13% tương ứng 6,7 triệu USD; 569,5 nghìn USD.

    Thị trường nhập khẩu sữa 5 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    T5/2018 (USD)

    +/- so với tháng 4 (%)

    5T đầu năm 2018 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)

    New Zealand

    21.706.022

    -33,17

    151.114.600

    75,96

    Singapore

    12.348.943

    14,2

    54.633.853

    -2,23

    Hoa Kỳ

    11.651.825

    83,16

    49.239.476

    50,99

    Đức

    5.255.890

    -32,47

    26.304.688

    25,54

    Thái Lan

    5.066.958

    45,38

    25.518.986

    11,85

    Hà Lan

    3.728.772

    -3,31

    15.716.090

    -13,93

    Malaysia

    3.440.522

    3,46

    14.876.406

    -12,56

    Pháp

    3.115.945

    47,15

    13.872.456

    5,56

    Nhật Bản

    3.967.381

    81,21

    11.857.280

    88,37

    Australia

    2.100.149

    -16,24

    10.786.687

    -39,18

    Ba Lan

    4.409.440

    263,9

    6.940.106

    -49,59

    Ireland

    991.656

    -27,52

    6.734.304

    -53,86

    Tây Ban Nha

    1.493.262

    93,56

    5.263.909

    48,63

    Hàn Quốc

    1.364.053

    30,84

    4.565.400

    17,91

    Philippines

    697.853

    565,98

    2.001.023

    24,25

    Bỉ

    555.422

    75,63

    1.279.625

    -9,95

    Đan Mạch

    129.218

    76,2

    569.552

    -52,13

    (Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn