TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Tất cả các mặt hàng xuất khẩu sang Pháp đều có trị giá tăng trong tháng 3/2019

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp trong tháng 3/2019 đạt 378,7 triệu USD, tăng 79,8% so với tháng trước đó và nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả quý 1/2019 lên 952,4 triệu USD tăng 10,5% so với cùng quý năm ngoái.

    tat ca cac mat hang xuat khau sang phap deu co tri gia tang trong thang 3/2019

    Tất cả các mặt hàng xuất khẩu sang Pháp đều có trị giá tăng trong tháng 3/2019

    Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp tương đối phong phú, đa dạng, bao gồm: giầy dép; dệt may; đồ gia dụng; hàng nông, lâm, thuỷ sản; đá quý, đồ trang sức; đồ điện, điện tử; dụng cụ cơ khí; gốm sứ các loại; cao su; than đá; đồ chơi, sản phẩm thể thao, giải trí; sản phẩm nhựa; hàng mây tre đan…

    Qua bảng phân tích số liệu, tất cả các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Pháp trong tháng 3/2019 đều tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 2/2019. Tăng mạnh nhất là mặt hàng hạt điều, với lượng (+150,2%) đạt 548 tấn và trị giá (+178,7%) đạt 5,4 triệu USD. Tuy nhiên mức tăng trị giá của mặt hàng này trong tháng 3/2019 không đủ để kéo tổng trị giá hạt điều cả quý 1 thoát khỏi mức suy giảm (-3,5%) chỉ đạt 11,7 triệu USD.

    Mặt hàng cao su lại ngược lại, có lượng và trị giá tăng mạnh thứ 2 sau hạt điều trong tháng 3/2019 lần lượt là (+78,7%) và (+76,8%) đã giúp nâng tổng lượng và trị giá mặt hàng này trong quý 1 lên mức cao. Lượng hạt điều tăng mạnh (+106,7%) đạt 1.048 tấn và trị giá cũng tăng (+90,3%) đạt 1,5 triệu USD.

    Kế tiếp có mức tăng mạnh trong tháng 3 so với tháng trước đó là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ với mức (+182,42%) đạt 12,2 triệu USD; sản phẩm mây, tre, cói và thảm (+140,6%) đạt 1,7 triệu USD; dây điện và dây cáp điện (+133,8%) đạt 515 ngàn USD; sản phẩm gốm, sứ (+113,7%) đạt 394 ngàn USD…

    Trong quý 1/2019, Pháp đã giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam đẩy trị giá mặt hàng này sụt giảm (-48,7%) chỉ đạt 3,6 triệu USD. Cà phê là mặt hàng có thị phần nhỏ, chỉ chiếm 1,76% tổng trị giá xuất khẩu 16,8 triệu USD sang Pháp trong quý 1/2019, và cũng sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

    Nhìn chung, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Pháp tăng mạnh hơn hàng hoá của Pháp xuất khẩu sang Việt Nam. Trong những năm gần đây, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp luôn lớn hơn trị giá nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ thị trường này nên cán cân thương mại luôn ở trạng thái thặng dư nghiêng về phía Việt Nam. Đáng chú ý là mức thặng dư thương mại này liên tục tăng kể từ năm 2010 đến nay.

     

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp quý I năm 2019

    Mặt hàng

    3T/2019

    +/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    952.452.044

     

    10,53

    Hàng thủy sản

     

    21.330.224

     

    -9,96

    Hàng rau quả

     

    7.184.963

     

    17,90

    Hạt điều

    1.212

    11.682.937

    11,81

    -3,52

    Cà phê

    10.780

    16.781.988

    -13,97

    -26,96

    Hạt tiêu

    285

    897.207

    28,38

    -19,99

    Gạo

    378

    202.264

    83,50

    43,28

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    6.818.943

     

    16,02

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    13.336.453

     

    3,70

    Cao su

    1.048

    1.534.770

    106,71

    90,31

    Sản phẩm từ cao su

     

    3.533.868

     

    27,26

    Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

     

    26.519.961

     

    12,27

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    5.364.502

     

    51,82

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    32.693.979

     

    -2,33

    Hàng dệt, may

     

    116.969.699

     

    2,87

    Giày dép các loại

     

    121.382.684

     

    4,36

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    3.584.801

     

    -48,72

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    1.714.215

     

    60,09

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

    5.638.697

     

    -18,15

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    4.379.880

     

    -33,57

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    60.603.769

     

    28,80

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    370.721.020

     

    23,40

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

     

    22.823.330

     

    27,34

    Dây điện và dây cáp điện

     

    1.275.986

     

    57,79

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    13.600.408

     

    -9,19

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

     

    4.832.046

     

    -14,70

    Hàng hóa khác

     

    77.043.451

     

     

                                        (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn