TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4 tháng đầu năm 2019

    Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2019 cả nước nhập khẩu 1,94 triệu tấn nguyên liệu nhựa, trị giá 2,86 tỷ USD, tăng 15,4% về lượng và tăng 6,3% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018.

    thi truong nhap khau nguyen lieu nhua 4 thang dau nam 2019

    Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4 tháng đầu năm 2019

    Trong đó, riêng tháng 4/2019 nhập khẩu 470.813 tấn, tương đương 711,67 triệu USD, giảm 13% về lượng và giảm 9,2% về kim ngạch so với tháng 3/2019. So với cùng tháng năm trước thì tăng 24,7% về lượng và tăng 13,9% về kim ngạch.

    Giá nguyên liệu nhựa nhập khẩu trong tháng 4/2019 đạt 1.511,6 USD/tấn, tăng 4,4% so với tháng 3/2019 nhưng giảm 9,5% so với tháng 4/2018. Tính trung bình cả 4 tháng đầu năm nay đạt 1.470,6 USD/tấn, giảm 7,9% so với 4 tháng đầu năm 2018.

    Nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ Hàn Quốc nhiều nhất chiếm 17,3% trong tổng lượng và chiếm 18,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước, đạt 336.055 tấn, trị giá 539,82 triệu USD, tăng 13,7% về lượng và tăng 6,8% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu giảm 6,1%, đạt trung bình 1.606,3 USD/tấn. Riêng tháng 4/2019 nhập khẩu 81.293 tấn nguyên liệu nhựa từ thị trường này, đạt 132,86 triệu USD, giảm 8,8% về lượng và giảm 5,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó.

    Nguyên liệu nhựa có xuất xứ từ thị trường Đông Nan Á nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 4/2019 cũng giảm 13,7% về lượng và giảm 9,3% về kim ngạch so với tháng 3/2019, đạt 88.828 tấn, tương đương 127,1 triệu USD. Tính chung cả 4 tháng đầu năm, nhập khẩu đạt 378.196 tấn, trị giá 521,98 triệu USD, chiếm 19,4% trong tổng lượng và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước, tăng 7,9% về lượng và tăng nhẹ 1,7% về kim ngạch so với cùng kỳ; giá nhập khẩu giảm 5,7%, đạt trung bình 1.380,2 USD/tấn

    Nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ thị trường Trung Quốc 4 tháng đầu năm tăng mạnh 30,9% về lượng và tăng 20,7% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 212.499 tấn, tương đương 381,54 triệu USD, chiếm 10,9% trong tổng lượng và chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch,. Giá nhập khẩu giảm 7,8%, đạt 1.795,5 USD/tấn.

    Trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018. Trong đó, sụt giảm mạnh từ các thị trường sau: Nga giảm 99,6% về lượng và giảm 96,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 18 tấn, tương đương 0,19 triệu USD; Philippines giảm 73,4% về lượng và giảm 58,9% về kim ngạch, đạt 1.828 tấn, tương đương 4,39 triệu USD; Nam Phi giảm 49,4% về lượng và giảm 52,3% về kim ngạch, đạt 4.359 tấn, tương đương 5,12 triệu USD; Brazil giảm 69% về lượng và giảm 46,5% về kim ngạch, đạt 552 tấn, tương đương 1,44 triệu USD.

    Tuy nhiên, nhập khẩu lại tăng mạnh từ các thị trường sau: Mỹ tăng 355,5% về lượng và tăng 172,2% về kim ngạch, đạt 186.194 tấn, tương đương 240,95 triệu USD; Italia tăng 64,7% về lượng và tăng 82,8% về trị giá, đạt 2.439 tấn, tương đương 8,1 triệu USD; U.A.E tăng 43,6% về lượng và 24,5% về trị giá, đạt 48.694 tấn, tương đương 57,13 triệu USD.

    Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4 tháng đầu năm 2019

    Thị trường

    4T/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    1.944.933

    2.860.281.987

    15,42

    6,26

    Hàn Quốc

    336.055

    539.818.951

    13,73

    6,78

    Trung Quốc đai lục

    212.499

    381.538.410

    30,9

    20,68

    Đài Loan TQ)

    235.549

    375.541.618

    3,77

    1,14

    Saudi Arabia

    317.935

    354.631.087

    -4,55

    -15,34

    Thái Lan

    202.982

    269.201.703

    9,03

    1,02

    Mỹ

    186.194

    240.946.281

    355,53

    172,19

    Nhật Bản

    80.536

    166.896.231

    24,33

    21,24

    Singapore

    74.263

    106.380.394

    6,84

    -0,61

    Malaysia

    66.541

    100.881.956

    18,32

    12,57

    U.A.E

    48.694

    57.126.916

    43,55

    24,54

    Ấn Độ

    39.805

    48.275.346

    -10,71

    -14,99

    Indonesia

    32.582

    41.120.655

    3,05

    4,73

    Đức

    6.657

    33.448.586

    -32,09

    -44,66

    Kuwait

    27.538

    29.837.674

    -5,24

    -16,9

    Qatar

    23.850

    25.908.503

    -15,62

    -27,09

    Italia

    2.439

    8.103.349

    64,69

    82,83

    Tây Ban Nha

    3.251

    6.399.146

    -23,16

    -10,86

    Bỉ

    2.489

    5.937.718

    -26,01

    -12,34

    Australia

    3.917

    5.823.934

    -26,22

    -28,16

    Hà Lan

    2.687

    5.375.002

    26,69

    -1,08

    Nam Phi

    4.359

    5.124.076

    -49,35

    -52,31

    Pháp

    1.472

    5.116.019

    39,92

    10,87

    Philippines

    1.828

    4.391.275

    -73,35

    -58,89

    Anh

    1.128

    3.209.929

    4,74

    -15,59

    Canada

    2.858

    3.153.762

    11,29

    -4,37

    Hồng Kông (TQ)

    1.889

    3.116.606

    8,69

    -6,18

    Brazil

    552

    1.444.551

    -69,02

    -46,53

    Thụy Điển

    246

    946.748

    6,96

    -7,91

    Nigeria

    216

    222.120

     

     

    Nga

    18

    187.265

    -99,59

    -96,54

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn