TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thị trường xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2018

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 3,97 tỷ USD. Riêng tháng 6/2018 đạt 764,04 triệu USD, giảm nhẹ 0,2% so với tháng 5/2018.

    Trong 6 tháng đầu năm nay, Mỹ vượt qua Nhật Bản lên dẫn đầu về thị trường tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 632,78 triệu USD, giảm 0,7% so với 6 tháng đầu năm ngoái.

    Đứng sau thị trường Mỹ là một số thị trường lớn đạt kim ngạch trên 100 triệu USD đó là: Nhật Bản đạt 615,07 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,7%; Trung Quốc đạt 482,11 triệu USD, chiếm 12,2%, tăng 12,1%; Hàn Quốc đạt 390,7 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 19,4%; Hà Lan đạt 157,75 triệu USD, chiếm 4%, tăng rất mạnh 56%; Thái Lan đạt 130,69 triệu USD, chiếm 3,3%, tăng 16,6% và Anh đạt 127,12 triệu USD, chiếm 3,2%, tăng 16,8%.

    Trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018, thì có tới 80% số thị trường tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, còn lại 20% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý là một số thị trường tuy kim ngạch không cao, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì đạt mức tăng trưởng rất mạnh như: Xuất sang Campuchia tăng 94,7%, đạt 12,11 triệu USD; Pakistan tăng 72,8%, đạt 12,32 triệu USD; U.A.E tăng 67,5%, đạt 40,14 triệu USD; Ai Cập tăng 66,6%, đạt 21,57 triệu USD; Hà Lan tăng 56%, đạt 157,75 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 50,9%, đạt 4,86 triệu USD.

    Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sụt giảm mạnh ở một vài thị trường như: Saudi Arabia giảm 55,3%, đạt 14,06 triệu USD, Indonesia giảm 37,9%, đạt 2,18 triệu USD, Séc giảm 36,6%, đạt 3,29 triệu USD; Brazil giảm 28%, đạt 39,35 triệu USD và Đan Mạch giảm 27,2%, đạt 18,75 triệu USD.

     

    Xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2018

    ĐVT:USD

     

    Thị trường

     

    6T/2018

     

    6T/2017

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    3.967.554.336.00

    3.577.986.668.00

    +10,89

    Mỹ

    632.777.475.00

    637.217.264.00

    0,70

    Nhật Bản

    615.066.897.00

    587.217.914.00

    +4,74

    Trung Quốc

    482.110.970.00

    430.024.337.00

    +12,11

    Hàn Quốc

    390.704.195.00

    327.240.821.00

    +19,39

    Hà Lan

    157.747.540.00

    101.152.391.00

    +55,95

    Thái Lan

    130.690.233.00

    112.128.542.00

    +16,55

    Anh

    127.118.226.00

    108.875.842.00

    +16,76

    Canada

    97.220.468.00

    86.373.147.00

    +12,56

    Đức

    94.606.327.00

    74.358.661.00

    +27,23

    Hồng Kông

    91.857.780.00

    74.147.383.00

    +23,89

    Australia

    87.218.983.00

    78.120.526.00

    +11,65

    Bỉ

    77.487.535.00

    62.631.830.00

    +23,72

    Italia

    64.248.947.00

    65.157.464.00

    1,39

    Philippines

    58.617.937.00

    51.690.423.00

    +13,40

    Singapore

    55.157.115.00

    47.887.277.00

    +15,18

    Pháp

    53.762.461.00

    49.264.149.00

    +9,13

    Malaysia

    52.962.727.00

    44.844.220.00

    +18,10

    Mexico

    51.764.335.00

    56.119.866.00

    7,76

    Israel

    49.730.487.00

    37.365.559.00

    +33,09

    Đài Loan

    49.689.670.00

    49.533.135.00

    +0,32

    Nga

    44.671.181.00

    41.362.390.00

    +8,00

    U.A.E

    40.135.070.00

    23.963.987.00

    +67,48

    Braxin

    39.353.855.00

    54.624.002.00

    27,96

    Tây Ban Nha

    34.115.031.00

    32.074.309.00

    +6,36

    Colombia

    30.269.978.00

    30.117.145.00

    +0,51

    Bồ Đào Nha

    29.097.740.00

    19.430.780.00

    +49,75

    Ai Cập

    21.572.377.00

    12.947.470.00

    +66,61

    Đan Mạch

    18.753.784.00

    25.767.100.00

    27,22

    Thuỵ Sĩ

    16.896.252.00

    19.885.843.00

    15,03

    Saudi Arabia

    14.059.474.00

    31.465.488.00

    55,32

    Ấn Độ

    13.783.569.00

    9.454.043.00

    +45,80

    Pakistan

    12.315.035.00

    7.127.674.00

    +72,78

    Campuchia

    12.105.663.00

    6.217.897.00

    +94,69

    Ba Lan

    10.353.767.00

    7.088.469.00

    +46,06

    NewZealand

    9.940.194.00

    8.160.922.00

    +21,80

    Thuỵ Điển

    8.661.602.00

    6.141.030.00

    +41,04

    Ucraina

    7.107.955.00

    6.202.649.00

    +14,60

    Thổ Nhĩ Kỳ

    4.864.129.00

    3.224.368.00

    +50,86

    Hy Lạp

    4.581.628.00

    4.355.002.00

    +5,20

    Cô Oét

    4.385.403.00

    4.297.209.00

    +2,05

    Iraq

    4.208.800.00

    4.137.491.00

    +1,72

    Rumani

    3.346.795.00

    2.477.852.00

    +35,07

    Séc

    3.293.618.00

    5.190.675.00

    36,55

    Indonesia

    2.176.568.00

    3.506.426.00

    37,93

    Brunei

    799.474.00

    609.784.00

    +31,11

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn