TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Trung Quốc – thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm nay tăng khá mạnh trên 13% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 35,73 tỷ USD, trong đó có nhiều mặt hàng là nguyên liệu sản xuất và hàng thương mại, tiêu dùng.

    Riêng tháng 7/2018, kim ngạch đạt gần 5,56 tỷ USD, tăng nhẹ 4,1% so với tháng trước đó và tăng 16,1% so với tháng 7/2017.

    Kim ngạch nhập khẩu hàng Trung Quốc tăng khá mạnh trong thời điểm Trung Quốc và Mỹ đang trả đũa nhau về kinh tế, nhiều loại hàng hoá Trung Quốc phải tìm kiếm thị trường khác thay thế. Một lo ngại khác là trong tháng 7/2018, thâm hụt thương mại Việt Nam với Trung Quốc đạt 2 tỷ USD và 7 tháng đầu năm, mức thâm hụt này là 15,8 tỷ USD.

    Hiện, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc chiếm hơn 1/4 tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước. Trung Quốc đứng vị trí số 1 về lượng hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, đứng vị trí thứ 2 trong danh sách những nước mà Việt Nam thâm hụt thương mại, sau Hàn Quốc.

    Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam nổi lên các loại hàng có kim ngạch trên 2 tỷ USD như: Điện thoại,  vải, sắt thép, máy vi tính, máy móc thiết bị.

    Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt kim ngạch lớn nhất 6,51 tỷ USD, chiếm trên 18,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 4,1% so với 7 tháng đầu năm ngoái.

    Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, với 4,33 tỷ USD, chiếm 12,1%, tăng 11,2%; tiếp đến nhóm hàng vải may mặc 4,05 tỷ USD, chiếm 11,3%, tăng 18%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 3,95 tỷ USD, chiếm 10,6%, tăng 3,5%; sắt thép 2,77 tỷ USD, chiếm 7,8%, tăng 10%.

    Hầu hết các loại hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 165,3%, đạt 474,3 triệu USD. Xăng dầu tăng 99,2%, đạt 608,6 triệu USD. Sản phẩm từ kim loại thường tăng 88,4%, đạt 369,57 triệu USD. Dầu mỡ động thực vật tăng 65,6%, đạt 10,5 triệu USD; than tăng 52,2%, đạt 168,03 triệu USD

    Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Trung Quốc 7 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 90,7% về kim ngạch, chỉ đạt 14,97 triệu USD; nhập khẩu bông cũng giảm mạnh 37,7%, đạt 0,83 triệu USD; dược phẩm giảm 39,5%, đạt 21,85 triệu USD.

    Thời điểm hiện nay, Trung Quốc và Mỹ đang đối đầu về thương mại, liên tiếp trả đũa nhau về thuế, nếu Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ, hàng hoá Trung Quốc ngày càng rẻ đi sẽ có lợi khi vào các thị trường khác nhau. Trong đó đặc biệt là các hàng hoá nguyên liệu sản xuất, gia công xuất khẩu như vải, dệt, da giày cũng như các sản phẩm hàng hoá thương mại như máy móc, thiết bị, sắt thép thành phẩm.

    Trong trường hợp Trung Quốc hạ giá mạnh đồng tiền CNY, doanh nghiệp Việt Nam sẽ hưởng lợi khi bỏ ít tiền hơn để nhập hàng về. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức buộc các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với hàng giá rẻ từ Trung Quốc.

    Đồng thời, nếu nhập nguyên liệu sản xuất từ Trung Quốc cho ngành dệt may, da giày để gia công xuất khẩu, lạm dụng vấn đề này rủi ro rất lớn mà Mỹ có thể sẽ đánh thuế đối với hàng Việt Nam vào thị trường nước này do nghi ngờ mượn xuất xứ và giả nguồn gốc hàng hoá.

    Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 7 tháng đầu năm 2018

                 ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T7/2018

    +/- so với T6/2018 (%)*

    7T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch NK

    5.556.078.651

    4,1

    35.730.338.541

    13,1

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    1.014.053.990

    1,08

    6.511.722.700

    4,1

    Điện thoại các loại và linh kiện

    701.104.372

    38,76

    4.331.744.166

    11,24

    Vải các loại

    619.817.913

    -1,83

    4.050.152.962

    17,96

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    655.286.228

    6,57

    3.950.981.169

    3,53

    Sắt thép các loại

    456.959.254

    1,06

    2.773.909.820

    10

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    175.781.017

    -4,01

    1.237.703.781

    3,78

    Sản phẩm từ chất dẻo

    166.638.661

    6,31

    1.155.645.941

    17,1

    Hóa chất

    134.298.151

    -2,85

    905.602.658

    26,65

    Sản phẩm từ sắt thép

    126.746.437

    2,88

    815.091.987

    30,01

    Sản phẩm hóa chất

    115.321.878

    9,82

    776.217.212

    22,34

    Kim loại thường khác

    127.083.365

    25,33

    721.604.584

    45,49

    Xơ, sợi dệt các loại

    101.189.685

    -10,87

    695.133.120

    43,12

    Chất dẻo nguyên liệu

    90.055.647

    -3,45

    619.172.878

    20,85

    Xăng dầu các loại

    73.907.592

    -32,93

    608.062.171

    99,21

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    86.332.666

    9,79

    474.303.530

    165,29

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    53.613.302

    -20,92

    369.566.984

    88,43

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    63.104.593

    5,51

    356.664.823

    -5,74

    Dây điện và dây cáp điện

    47.929.368

    -3,82

    347.560.621

    -6,94

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    32.748.530

    -10,3

    290.211.202

    25,17

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    40.057.724

    12,93

    279.737.130

    6

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    41.177.604

    5,3

    270.353.568

    -15,32

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    37.859.226

    4,15

    224.155.750

    7,53

    Phân bón các loại

    32.851.281

    -4,25

    206.210.073

    -27,94

    Hàng rau quả

    55.693.347

    72,13

    198.638.385

    48,34

    Giấy các loại

    27.019.133

    4,21

    192.107.782

    3,39

    Khí đốt hóa lỏng

    19.479.766

    -28

    184.333.549

    11,75

    Than các loại

    12.553.375

    -70,79

    168.025.291

    52,16

    Sản phẩm từ giấy

    23.201.420

    -4,35

    162.733.535

    3,61

    Sản phẩm từ cao su

    23.233.668

    7,53

    148.823.950

    13,8

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    23.331.336

    32,65

    148.303.996

    24,35

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    22.358.232

    2,92

    134.157.361

    50,57

    Hàng thủy sản

    8.031.872

    -42,63

    66.156.881

    -2,82

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    13.852.486

    128,7

    52.911.680

    -0,88

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    8.891.194

    22,62

    50.545.737

    50,65

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

    2.877.407

    -53,91

    47.379.104

    -25,95

    Quặng và khoáng sản khác

    5.724.505

    3,25

    42.537.328

    35,6

    Cao su

    4.745.777

    -23,78

    42.036.376

    -29,24

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    4.615.707

    4,14

    34.400.948

    17,2

    Chế phẩm thực phẩm khác

    3.664.977

    8,06

    24.763.207

    5,32

    Dược phẩm

    3.079.628

    -24,46

    21.851.671

    -39,47

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    2.217.619

    -22,77

    16.216.859

    46,48

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    4.008.176

    152,01

    14.965.283

    -90,74

    Dầu mỡ động, thực vật

    522.011

    -20,04

    10.497.265

    65,55

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    2.160.239

    114,25

    9.855.436

    38,14

    Bông các loại

    104.599

    -60,45

    825.497

    -37,7

    *Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn