TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm giảm cả lượng và kim ngạch

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 631.946 tấn, tương đương 1,09 tỷ USD, giảm 7,8% về lượng và giảm 17,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.

    xuat khau ca phe 4 thang dau nam giam ca luong va kim ngach

    Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm giảm cả lượng và kim ngạch

    Riêng tháng 4/2019 giảm 16,7% về lượng và giảm 18,5% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 143.296 tấn cà phê, tương đương 243,37 triệu USD

    Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 4/2019 đạt 1.698 USD/tấn, giảm 2,1% so với tháng 3/2019, và giảm 11,2% so với tháng 4/2018. Tính trung bình, giá cà phê xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 1.730 USD/tấn, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm 2018.

    Đức là thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại cà phê của Việt Nam; tuy nhiên trong 4 tháng đầu năm nay sụt giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với 4 tháng đầu năm 2018. Cụ thể xuất sang Đức 86.273 tấn, tương đương 140,03 triệu USD, giá 1.623,2 USD/tấn, giảm 11% về lượng, giảm 20,5% về kim ngạch và giảm 10,7% về giá. Cà phê xuất sang Đức chiếm 13,7% trong tổng lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

    Xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á – thị trường lớn thứ 2 cũng giảm mạnh 35,4% về lượng, giảm 32,4% về kim ngạch, đạt 63.247 tấn, tương đương 129,14 triệu USD; tuy nhiên giá xuất vẫn tăng 4,6%, đạt trung bình 2.041,9 USD/tấn; chiếm 10% trong tổng lượng và chiếm 11,8% tổng kim ngạch.

    Cà phê xuất khẩu sang Mỹ cũng giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 65.784 tấn, tương đương 110,41 triệu USD, giá 1.678,4 USD/tấn, giảm 14,1% về lượng, giảm 25,1% về kim ngạch và giảm 12,8% về giá, chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

    Tiếp đến thị trường Italia chiếm 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 57.605 tấn, trị giá 93,78 triệu USD, tăng 13,6% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch. Giá xuất giảm 12,9%, đạt 1.628 USD/tấn.

    Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang gần như toàn bộ các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Indonesia giảm 81,5%, đạt 18,17 triệu USD; Mexico giảm 68,7%, đạt 6,89 triệu USD; Nam Phi giảm 76,6%, đạt 2,06 triệu USD; Đan Mạch giảm 62,8%, đạt 0,66 triệu USD. Chỉ có 3 thị trường xuất khẩu tăng cả về lượng và kim ngạch đó là: Malaysia tăng 31% về lượng và tăng 7,9% về kim ngạch, đạt 16.119 tấn, trị giá 26,39 triệu USD; Philippines tăng 4% về lượng và tăng 22,5% về trị giá, đạt 28.943 tấn, trị giá 64,93 triệu USD; Canada tăng 13,8% về lượng và tăng 3,2% về trị giá, đạt 2.184 tấn, trị giá 3,94 triệu USD.

     

    Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    4T/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Tổng kim ngạch XK

    631.946

    1.093.235.801

    -7,75

    -17,57

    Đức

    86.273

    140.034.483

    -10,94

    -20,46

    Mỹ

    65.784

    110.413.649

    -14,07

    -25,1

    Italia

    57.605

    93.781.141

    13,58

    -1,03

    Tây Ban Nha

    46.416

    75.981.014

    6,01

    -5,4

    Philippines

    28.943

    64.931.713

    3,98

    22,5

    Nga

    32.380

    61.427.346

    2,04

    -7,49

    Nhật Bản

    32.861

    57.967.449

    -20,33

    -29,91

    Bỉ

    29.047

    46.723.150

    7,29

    -4,72

    Algeria

    23.079

    37.642.466

    -17,95

    -27,52

    Anh

    20.162

    32.261.412

    10,57

    -4,91

    Trung Quốc

    13.993

    31.855.404

    3,41

    -6,53

    Malaysia

    16.119

    26.388.209

    31,02

    7,9

    Hàn Quốc

    11.115

    22.087.190

    -10,92

    -17,29

    Pháp

    14.069

    21.727.532

    -14,8

    -27,78

    Ấn Độ

    12.692

    19.460.179

    -38,97

    -45,94

    Indonesia

    10.416

    18.165.887

    -79,67

    -81,49

    Australia

    6.482

    11.799.345

    -8,37

    -12,9

    Thái Lan

    5.915

    11.691.329

    0,08

    -12,89

    Bồ Đào Nha

    5.816

    9.656.316

    -7,48

    -16,36

    Ba Lan

    4.881

    9.587.399

    -5,75

    -26,04

    Ai Cập

    4.993

    8.055.584

    -7,81

    -16,1

    Mexico

    4.555

    6.887.411

    -64,48

    -68,71

    Hy Lạp

    4.265

    6.884.496

    -14,13

    -24,82

    Israel

    2.832

    6.876.934

    12,65

    -7,43

    Hà Lan

    3.437

    5.944.378

    5,14

    -19,34

    Lào

    1.043

    4.806.433

     

     

    Ukraine

    2.029

    4.115.455

     

     

    Canada

    2.184

    3.936.460

    13,75

    3,24

    Chile

    2.098

    3.610.500

     

     

    Romania

    1.265

    2.877.007

    -6,37

    -35,66

    Hungary

    457

    2.634.755

     

     

    Nam Phi

    1.374

    2.059.100

    -71,62

    -76,62

    Phần Lan

    731

    1.664.084

     

     

    Myanmar

    343

    1.394.312

     

     

    New Zealand

    600

    1.070.689

    -23,27

    -25,84

    Singapore

    290

    1.048.976

    -26,77

    -13,36

    Campuchia

    178

    715.032

    0

    -13,73

    Đan Mạch

    400

    659.348

    -57,45

    -62,8

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn