TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu cà phê tháng 3/2019 tăng mạnh trở lại

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 3/2019 tăng mạnh trở lại gần 40% cả về lượng và kim ngạch sau khi giảm 38% cả về lượng và kim ngạch trong tháng trước đó.

    xuat khau ca phe thang 3/2019 tang manh tro lai

    Xuất khẩu cà phê tháng 3/2019 tăng mạnh trở lại

    Cụ thể, tháng 3 xuất khẩu 171.080 tấn cà phê, thu về 298,53 triệu USD, nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu cả quý 1/2019 lên 488.648 tấn cà phê, tương đương 850,09 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm 17,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.

    Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 3/2019 đạt 1.734,8 USD/tấn, tăng 0,1% so với tháng 2/2019, nhưng giảm 10,3% so với tháng 3/2018. Tính trung bình, giá cà phê xuất khẩu trong quý 1/2019 đạt 1.739,7 USD/tấn, giảm 10,5% so với quý 1/2018.

    Trong quý 1 năm nay, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với quý 1/2018; trong đó, xuất khẩu sang các thị trường Indonesia, Mexico, Nam Phi, Đan Mạch giảm rất mạnh từ 60% - 86% cả về lượng và kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Malaysia tăng 49,8% về lượng và tăng 22,9% về kim ngạch, đạt 13.551 tấn, trị giá 22,06 triệu USD; Thái Lan tăng 34,7% về lượng và tăng 5,4% về trị giá, đạt 2.540 tấn, trị giá 6,16 triệu USD; Cà phê xuất khẩu sang Romania mặc dù tăng mạnh 39% về lượng nhưng lại giảm 7,7% về trị giá, đạt 1.118 tấn, trị giá 2,55 triệu USD.

    Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức chiếm 13,3% trong tổng lượng và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 65.019 tấn, tương đương 106,33 triệu USD, giá 1.635,3 USD/tấn, giảm 13% về lượng, giảm 22% về kim ngạch và giảm 10,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.

    Tiếp đến thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 9,4% trong tổng lượng và chiếm 11,1% tổng kim ngạch, đạt 46.105 tấn, tương đương 94,92 triệu USD, giảm 2% về lượng nhưng tăng 2,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất tăng 4,5%, đạt trung bình 2.058,8 USD/tấn.

    Mỹ xếp thứ 3 về kim ngạch chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 48.935 tấn, trị giá 84,15 triệu USD, giảm 19,8% về lượng và giảm 28,9% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá cà phê xuất sang Mỹ giảm 11,3%, đạt trung bình 1.719,6 USD/tấn.

    Tiếp đến thị trường Italia chiếm 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 44.959 tấn, trị giá 73,64 triệu USD, tăng 20,2% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch. Giá xuất giảm 13%, đạt 1.637,9 USD/tấn.

     

    Xuất khẩu cà phê quý 1 năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    Quý 1/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    488.648

    850.094.595

    -7,67

    -17,32

    Đức

    65.019

    106.327.791

    -12,95

    -22,02

    Mỹ

    48.935

    84.147.977

    -19,79

    -28,86

    Italia

    44.959

    73.637.095

    20,18

    4,57

    Tây Ban Nha

    36.896

    61.267.121

    17,26

    5,51

    Philippines

    22.234

    49.736.088

    4,58

    21,87

    Nga

    26.110

    49.585.640

    1,58

    -7,71

    Nhật Bản

    26.554

    47.020.406

    -12,49

    -22,87

    Bỉ

    24.042

    39.016.761

    12,64

    1,2

    Algeria

    16.545

    26.965.517

    -25,19

    -34,17

    Anh

    16.377

    26.678.312

    8,82

    -4,65

    Trung Quốc đại lục

    10.768

    24.096.208

    12,38

    -2,02

    Malaysia

    13.551

    22.059.992

    49,75

    22,93

    Hàn Quốc

    8.454

    17.054.639

    -11,18

    -16,31

    Pháp

    10.780

    16.781.988

    -13,97

    -26,96

    Ấn Độ

    9.651

    15.209.136

    -33,68

    -41,93

    Indonesia

    6.587

    11.907.222

    -85,61

    -86,32

    Australia

    4.317

    8.137.632

    -16,08

    -18,85

    Bồ Đào Nha

    4.688

    7.825.068

    5,47

    -4,15

    Ba Lan

    3.789

    7.145.544

    3,27

    -17,67

    Thái Lan

    2.540

    6.155.734

    34,68

    5,35

    Ai Cập

    3.449

    5.583.481

    -7,58

    -16,19

    Mexico

    3.305

    5.126.485

    -67,18

    -70,47

    Israel

    1.977

    5.041.704

    18,81

    -8,6

    Hà Lan

    2.813

    4.906.259

    14,68

    -11,81

    Hy Lạp

    2.989

    4.853.008

    -24,69

    -33,76

    Lào

    799

    3.697.108

     

     

    Chile

    1.997

    3.417.853

     

     

    Canada

    1.803

    3.279.491

    17,08

    9,75

    Ukraine

    1.382

    2.868.887

     

     

    Romania

    1.118

    2.550.468

    39,05

    -7,77

    Hungary

    371

    2.166.412

     

     

    Nam Phi

    1.028

    1.570.659

    -76,01

    -79,97

    Phần Lan

    533

    1.334.465

     

     

    New Zealand

    404

    745.348

    -40,06

    -38,48

    Singapore

    216

    698.871

    -17,24

    -17,64

    Đan Mạch

    337

    564.998

    -52,6

    -58,25

    Campuchia

    148

    562.570

    -10,3

    -25,35

    Myanmar

    30

    101.711

     

     

    (Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn