TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu cà phê sang các thị trường năm 2018

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2018 cả nước xuất khẩu 153.906 tấn cà phê, đạt 275,77 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 7,1% về kim ngạch so với tháng 11/2018, nhưng giảm 2,8% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch so với tháng 12/2017; nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu cả năm 2018 lên 1,88 triệu tấn, thu về gần 3,54 tỷ USD, tăng 30,3% về lượng và tăng 9% về kim ngạch so với năm 2017.

    xuat khau ca phe sang cac thi truong nam 2018

    Xuất khẩu cà phê sang các thị trường năm 2018

    Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong năm 2018 giảm 16,3% so với năm 2017, đạt 1.883,4 USD/tấn.

    EU là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam, chiếm 40% trong tổng lượng và chiếm 38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước; đạt 749.231 tấn, trị giá 1,34 tỷ USD, so với năm 2017 tăng 19,1% về lượng nhưng giảm 1,5% về kim ngạch. Riêng tháng 12/2018 lượng xuất khẩu sang thị trường này giảm nhẹ 0,8% so với tháng 11/2018, đạt 66.134 tấn và kim ngạch giảm 5,6%, đạt 111,17 triệu USD.

    Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 các loại cà phê của Việt Nam, chiếm 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước; đạt 243.270 tấn, trị giá 467,38 triệu USD, tăng mạnh 102,5% về lượng và tăng 71,3% về giá trị so với năm 2017.

    Trong khối EU, xuất khẩu sang Đức nhiều nhất chiếm trên 34%, đạt 260.475 tấn, tương đương 459,03 triệu USD; xuất sang Italia chiếm 18%, đạt 136.157 tấn, tương đương 245,25 triệu USD; xuất sang Tây Ban Nha chiếm 16%, đạt 122.063 tấn, tương đương 219,22 triệu USD.

    Nhìn chung, cà phê xuất khẩu trong năm 2018 sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Indonesia tăng 343,6% về lượng và tăng 273,3% về kim ngạch, đạt 62.320 tấn, tương đương 123,55 triệu USD; Nam Phi tăng 145% về lượng và tăng 109% về kim ngạch, đạt 10.073 tấn, tương đương 17,3 triệu USD; Hy Lạp tăng 139,5% về lượng và tăng 96,4% về kim ngạch, đạt 13.646 tấn, tương đương 23,82 triệu USD; NewZealand tăng 124% về lượng và tăng 78% về kim ngạch, đạt 2.253 tấn, tương đương 4,2 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu cà phê sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Thụy Sỹ giảm 47,5% về lượng và giảm 51% về kim ngạch, đạt 244 tấn, tương đương 0,49 triệu USD; xuất sang Singapore cũng giảm 40% về lượng và giảm 50,7% về kim ngạch, đạt 1.263 tấn, tương đương 3,55 triệu USD; Mexico giảm 7% về lượng và giảm 24% về kim ngạch, đạt 33.406 tấn, tương đương 55,9 triệu USD.

    Dự báo, trong 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ tiếp tục gặp khó khăn do giá cà phê toàn cầu ở mức thấp; lượng cà phê xuất khẩu có khả năng thấp hơn cùng kỳ năm 2018 do sản lượng giảm. Bên cạnh đó, 6 tháng đầu năm 2019 thị trường cà phê toàn cầu vẫn chịu áp lực dư cung, kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng sẽ có tác động nhất định đến nhu cầu tiêu thụ cà phê.

    Thị trường cà phê toàn cầu cũng đã xuất hiện tín hiệu khả quan khi sản lượng cà phê Việt Nam dự báo giảm mạnh. Theo Hiệp hội Cà phê - Ca Cao Việt Nam, sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2018/19 giảm khoảng 20% so với dự kiến trước đó do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu năm 2018 và diện tích trồng cà phê giảm khoảng 6% trong năm 2017 và năm 2018 do chuyển đổi cây trồng. Trong khi, các tác động của El Nino đã diễn ra ở một số khu vực của Australia, Brazil và Ấn Độ nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng mùa vụ các mặt hàng nông nghiệp. Mới đây, Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho rằng dư thừa cà phê chỉ là ngắn hạn, trong khi nhu cầu tiêu thụ hàng năm vẫn tăng trưởng ổn định. Do đó, nhiều khả năng nửa cuối năm 2019, giá cà phê sẽ phục hồi trở lại sau khi lượng cà phê dư thừa được tiêu thụ hết, nhưng mức tăng sẽ không quá cao.

     

    Xuất khẩu cà phê năm 2018

    Thị trường

    Năm 2018

    +/- so với năm 2017 (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng kim ngạch

    1.878.278

    3.537.535.962

    30,25

    9,04

    Đức

    260.475

    459.031.259

    16,98

    -3,67

    Mỹ

    182.576

    340.221.901

    -0,07

    -16,31

    Italía

    136.157

    245.253.945

    8,55

    -9,66

    Tây Ban Nha

    122.063

    219.217.377

    19,88

    -0,77

    Nhật Bản

    105.119

    206.000.470

    17,16

    -1,8

    Nga

    90.418

    185.765.363

    97,35

    59,14

    Philippines

    82.656

    158.670.722

    58,08

    42,64

    Algeria

    74.120

    132.478.045

    38,75

    15,21

    Bỉ

    75.129

    130.825.543

    16,06

    -4,59

    Indonesia

    62.320

    123.553.997

    343,59

    273,31

    Thái Lan

    59.800

    109.972.102

    94,37

    51,23

    Trung Quốc

    44.282

    109.540.270

    58

    29,12

    Ấn Độ

    58.019

    95.691.744

    35,67

    12,05

    Anh

    53.794

    95.650.636

    52,4

    20,6

    Hàn Quốc

    32.379

    70.151.724

    -7,77

    -14,67

    Malaysia

    36.809

    69.098.812

    80,14

    48,91

    Pháp

    39.194

    67.735.998

    18,02

    -1,68

    Mexico

    33.406

    55.897.095

    -6,98

    -23,95

    Australia

    20.435

    39.469.787

    72,84

    38,34

    Ba Lan

    14.284

    33.815.898

    20,09

    4,84

    Bồ Đào Nha

    17.051

    30.444.293

    37,99

    14,19

    Hy Lạp

    13.646

    23.822.679

    139,53

    96,42

    Israel

    8.969

    22.820.544

    38,54

    6,6

    Hà Lan

    10.620

    21.874.974

    0,48

    -14,09

    Ai Cập

    12.649

    21.845.475

    49,2

    26,95

    Nam Phi

    10.073

    17.300.971

    144,97

    109,02

    Romania

    4.427

    12.559.760

    8,13

    4,37

    Canada

    5.458

    10.610.283

    -3

    -19,38

    Đan Mạch

    2.391

    4.328.230

    100,25

    64,87

    New Zealand

    2.253

    4.197.013

    123,96

    78,08

    Singapore

    1.263

    3.552.121

    -40

    -50,67

    Campuchia

    422

    2.533.949

    -17,42

    19,04

    Thụy Sỹ

    244

    489.853

    -47,53

    -51,08

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn