TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu cà phê tăng về lượng và kim ngạch, nhưng giá giảm so với cùng kỳ

    5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu  877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.

    xuat khau ca phe tang ve luong va kim ngach, nhung gia giam so voi cung ky

    Xuất khẩu cà phê tăng về lượng và kim ngạch, nhưng giá giảm so với cùng kỳ

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 5/2018 đạt 149.773 tấn, trị giá 294,1 triệu USD, giảm 3,8% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với tháng 4/2018, nhưng tăng 22,6% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với tháng 5/2017.

    Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 877.804 tấn, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2017.

    Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê tháng 5/2018 đạt 1.964 USD/tấn, tăng 2,7% so với tháng 4/2018, nhưng giảm 12,5 % so với tháng 5/2017. Tính trung bình 5 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu đạt mức 1.932,5 USD/tấn, giảm 14,6% so với 5 tháng đầu năm 2017.

    Đức là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam, đạt 114.545 tấn, tương đương 208,72 triệu USD, chiếm trên 13% trong tổng lượng và chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, giảm 7,8% về lượng và giảm 22,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất sang Đức cũng giảm 16%, đạt 1.822 USD/tấn.

    Thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ cà phê Việt Nam là Mỹ, chiếm trên 10,2% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 89.764 tấn, trị giá 174,35 triệu USD giảm 14% về lượng và giảm 26,7% về giá trị so với cùng kỳ.

    Italia vươn lên là thị trường tiêu thụ cà phê lớn thứ 3 của Việt Nam, đạt 63.701 tấn, trị giá 118,61 triệu USD, tăng 2,4% về lượng nhưng giảm 13,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 7,3% trong tổng lượng và chiếm 7% trong tổng kim ngạch.

    Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu cà phê trong 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng mạnh nhất tăng 997% về lượng và tăng 771% về trị giá, đạt 52.408 tấn, trị giá 101,57 triệu USD. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng cao như: Nam Phi tăng 275,7% về lượng và tăng 219,9% về trị giá, đạt 4.884 tấn, trị giá 8,88 triệu USD; Hy Lạp tăng 157,7% về lượng và tăng 114,4% về trị giá, đạt 5.401 tấn, trị giá 9,97 triệu USD; Nga tăng 108,8% về lượng và tăng 76,8% về trị giá, đạt 39.807 tấn, trị giá 84,26 triệu USD; Đan Mạch tăng 98,8% về lượng và tăng 72% về trị giá, đạt 1.171 tấn, trị giá 2,21 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang thị trường Singapore sụt giảm mạnh nhất, giảm 52,4% về lượng và giảm 59,3% về kim ngạch, đạt 562 tấn, tương đương 1,64 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu sang Mỹ, Bỉ, Đức và Canada cũng giảm mạnh về kim ngạch, với mức giảm tương ứng 26,7%, 25,2%, 22,6% và 20,6% so với cùng kỳ.

    Xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    5T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Lượng

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    877.804

    1.696.341.988

    23,84

    5,71

    Đức

    114.545

    208.720.054

    -7,81

    -22,55

    Mỹ

    89.764

    174.350.346

    -14,12

    -26,71

    Italia

    63.701

    118.605.563

    2,42

    -13,24

    Indonesia

    52.408

    101.569.395

    997,09

    771,09

    Tây Ban Nha

    54.873

    101.258.862

    16,91

    -1,95

    Nhật Bản

    50.413

    100.942.648

    23,02

    5,76

    Nga

    39.807

    84.255.524

    108,75

    76,82

    Philippines

    33.952

    64.684.404

    78,25

    54,07

    Algeria

    34.705

    64.383.317

    29,56

    10,84

    Bỉ

    32.762

    59.178.107

    -10,39

    -25,18

    Ấn Độ

    25.665

    44.918.743

    91,79

    65,15

    Trung Quốc

    17.426

    43.879.516

    21,27

    2,88

    Anh

    22.187

    41.322.701

    32,06

    5,92

    Pháp

    18.548

    33.708.248

    23,36

    5,91

    Malaysia

    15.810

    31.669.177

    48,33

    29,23

    Thái Lan

    16.315

    31.644.110

    95,11

    54,64

    Hàn Quốc

    14.593

    31.149.837

    -15,69

    -15,95

    Mexico

    17.530

    30.198.152

    31,45

    9,84

    Australia

    9.244

    18.003.487

    60,96

    33,82

    Ba Lan

    6.803

    17.026.195

    3,2

    0,11

    Bồ Đào Nha

    7.656

    14.113.520

    45,16

    20,59

    Hà Lan

    5.499

    11.321.587

    -3

    -17,8

    Ai Cập

    6.340

    11.245.807

    78,74

    54,75

    Hy Lạp

    5.401

    9.996.374

    157,68

    114,44

    Israel

    3.312

    9.348.516

    12,96

    -10,48

    Nam Phi

    4.884

    8.878.697

    275,69

    219,92

    Romania

    1.498

    4.999.806

    -17,24

    -2,9

    Canada

    2.384

    4.763.342

    -6,62

    -20,63

    Đan Mạch

    1.171

    2.213.912

    98,81

    71,99

    New Zealand

    975

    1.869.998

    55,25

    26,49

    Singapore

    562

    1.639.537

    -52,37

    -59,31

    Campuchia

    240

    1.149.638

    50

    68,42

    Thụy Sỹ

    223

    446.817

    13,78

    1,65

     (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn