TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu giày dép tăng trưởng ở hầu hết các thị trường

    Trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng trưởng mạnh nhất 97,8%.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép ra thị trường nước ngoài trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 10,5 tỷ USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

    Trong đó, riêng tháng 8/2018 đạt 1,4 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 10,5% so với tháng 8/2017. 

    Giày dép của Việt nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 36% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 3,81 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 8/2018 đạt 514,21 triệu USD, giảm 1,4% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,2% so với cùng tháng năm ngoái.

    Đứng thứ 2 là thị trường EU chiếm 28,6%, đạt 3,03 tỷ USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất sang một số thị trường chủ yếu như: Bỉ với 617,84 triệu USD, tăng 4,5%; Đức với 591,34 triệu USD, giảm 7,8%; Anh với hơn 435,73 triệu USD, giảm 4,8%. Hà Lan 415,44 triệu USD, tăng 9,8% ; Pháp 343,17 triệu USD, tăng 0,7%; Canada 218,5 triệu USD, tăng 14%.

    Đứng sau thị trường EU là Trung Quốc với 967,91 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái; Tiếp đến Nhật Bản 577,92 triệu USD, tăng 15,1%. Hàn Quốc 340,87 triệu USD, tăng 26,2%.

    Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng trưởng mạnh nhất 97,8%, đạt 3,1 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Ấn Độ với 64,91 triệu USD, tăng 60,5%; Achentina 68,08 triệu USD, tăng 39,7%.

    Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường bị sụt giảm mạnh ở mức 2 con số như: Áo đạt 17,66 triệu USD, giảm 24,9% so với cùng kỳ; UAE đạt 68,22 triệu USD, giảm 20,6%, Đan Mạch đạt 23,21 triệu USD, giảm 20,2%.

    Xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T8/2018

    +/- so với T7/2018 (%) *

    8T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%) *

    Tổng kim ngạch XK

    1.400.555.801

    -2,44

    10.573.061.615

    10,12

    Mỹ

    514.206.498

    -1,4

    3.807.099.892

    13,43

    Trung Quốc

    151.684.860

    4,53

    967.914.299

    30,02

    Bỉ

    72.904.556

    -11,81

    617.836.537

    4,51

    Đức

    63.864.587

    -1,74

    591.336.557

    -7,82

    Nhật Bản

    82.171.454

    12,33

    577.920.753

    15,09

    Anh

    58.193.310

    14,71

    435.726.851

    -4,78

    Hà Lan

    54.100.533

    -13,52

    415.444.074

    9,76

    Pháp

    37.740.769

    -21,62

    343.172.885

    0,72

    Hàn Quốc

    44.279.203

    -0,32

    340.872.770

    26,16

    Canada

    29.869.586

    -3,48

    218.504.911

    14,05

    Italia

    18.467.960

    -32,52

    199.859.090

    1,48

    Mexico

    25.908.650

    -18,2

    185.719.454

    -5,44

    Tây Ban Nha

    18.610.070

    -24,32

    164.943.718

    0,53

    Australia

    25.036.042

    17,8

    155.997.912

    6,98

    Brazil

    15.260.134

    -7,32

    115.279.048

    0,84

    Hồng Kông (TQ)

    19.984.135

    76,44

    114.707.468

    -0,01

    Chile

    11.896.384

    -6,73

    93.362.371

    6,17

    Đài Loan (TQ)

    15.969.441

    68,53

    84.622.288

    -4,28

    Panama

    14.494.213

    52,33

    77.973.225

    -2,23

    Nam Phi

    13.124.926

    10,83

    76.062.720

    -0,88

    Slovakia

    10.916.529

    -27,66

    74.806.253

    11,25

    U.A.E

    8.563.103

    -16,19

    68.223.504

    -20,56

    Achentina

    5.364.857

    -11,23

    68.077.018

    39,73

    Nga

    5.417.584

    -33,07

    67.285.229

    7,01

    Ấn Độ

    7.200.891

    -30,4

    64.905.237

    60,5

    Singapore

    6.556.890

    19,47

    46.583.452

    14,73

    Thụy Điển

    3.998.208

    -46,95

    44.708.976

    21,61

    Malaysia

    5.843.487

    20,15

    40.028.083

    19,89

    Philippines

    5.099.420

    -16,77

    39.316.540

    16,15

    Thái Lan

    5.342.099

    -6,15

    38.129.235

    21,94

    Séc

    5.086.314

    19,1

    37.733.708

    13,76

    Indonesia

    5.208.510

    -5,46

    35.511.876

    22,14

    Ba Lan

    2.163.962

    -56,17

    25.084.839

    29,35

    Israel

    3.427.405

    35,48

    24.769.377

    -5,16

    Đan Mạch

    1.576.893

    -53,56

    23.211.194

    -20,23

    Thổ Nhĩ Kỳ

    2.227.042

    55,03

    23.039.641

    20,22

    Hy Lạp

    2.218.538

    46,15

    19.113.606

    7,42

    New Zealand

    2.585.572

    2,39

    17.749.648

    -4,29

    Áo

    1.794.298

    -23

    17.661.698

    -24,86

    Thụy Sỹ

    2.119.737

    15,2

    16.339.294

    28,82

    Na Uy

    458.864

    -72,1

    12.125.685

    1,86

    Phần Lan

    716.051

    -49,18

    12.056.801

    25,58

    Ukraine

    394.847

    -15,61

    4.775.376

    8,09

    Bồ Đào Nha

    260.240

    -56,74

    3.101.179

    97,76

    Hungary

    314.911

    1,54

    1.412.029

    27,72

    (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn