TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu hàng dệt may tăng mạnh trở lại trong tháng 3/2019

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sau khi sụt giảm mạnh trên 60% trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3/2019 lại tăng rất mạnh 93,7% so với tháng liền kề trước đó, đạt 2,53 tỷ USD; so với cùng tháng năm 2018 cũng tăng 9,3%.

    xuat khau hang det may tang manh tro lai trong thang 3/2019

    Xuất khẩu hàng dệt may tăng mạnh trở lại trong tháng 3/2019

    Tính chung trong cả quý 1/2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng 10,9% so với cùn kỳ năm 2018, đạt 7,13 tỷ USD, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

    Nhìn chung trong quý 1 năm nay xuất khẩu hàng dệt sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với quý 1/2018; trong đó xuất khẩu sang thị trường Ghana tăng rất mạnh gấp 51,1 lần, đạt 3,69 triệu USD; Nigeria tăng 455,6%, đạt 11,32 triệu USD; Angola tăng 156,9%, đạt 8,2 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu sang Hungary giảm mạnh nhất 80,6%, đạt 0,14 triệu USD; Phần Lan giảm 53,4%, đạt 1,87 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 44,4%, đạt 5,71 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 42,5%, đạt 1,82 triệu USD.

    Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, thị trường Đông Nam Á, Trung Quốc là các thị trường tiêu thụ lớn nhóm hàng dệt may của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ đứng đầu về kim ngạch, tháng 3/2019 xuất khẩu tăng rất mạnh 114% so với tháng 2/2019 và tăng 9,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt 1,19 tỷ USD; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong quý 1 lên 3,33 tỷ USD, chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 9,5% so với quý 1/2018..

    Hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 3/2019 cũng tăng mạnh 78,4% so với tháng 2/2019 và tăng 0,4% so với tháng 3/2018, đạt 320,43 triệu USD; nâng kim ngạch cả quý 1 lên 897,59 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 4,9% so với cùng kỳ.

    Tháng 3/2019 xuất khẩu sang thị trường EU cũng tăng mạnh 97,7% so với tháng 2/2019 và tăng 36% so với tháng 3/2018, đạt 282,1 triệu USD. Tính chung cả quý 1 đạt 837,9 triệu USD, tăng mạnh 55,3%, chiếm 11,8%.

    Xuất sang thị trường Hàn Quốc cũng đạt mức tăng 94,1% trong tháng 3, đạt 287,11 triệu USD và kim ngạch cả quý 1 tăng 7,3%, đạt 760,32 triệu USD, chiếm 10,7%.

    Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 326,28 triệu USD, tăng rất mạnh 139,8% so với quý 1/2018; riêng tháng 3 cũng tăng mạnh 67,6% so với tháng 2/2019 và tăng 169,6% so với tháng 3/2018, đạt 120,28 triệu USD.

    Thị trường Mexico chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đạt 22,71 triệu USD trong quý 1/2019. Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 07/2019/TT-BCT quy định về xuất khẩu dệt may sang Mexico theo Hiệp định CPTPP. Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/6/2019.

    Để thực việc cải cách thủ tục hành chính, xóa bỏ cơ chế xin cho, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may theo CPTPP, việc cấp Chứng thư xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho hàng dệt may xuất khẩu sang Mexico theo CPTPP được quy định tại Điều 6 dự thảo Thông tư. Cụ thể, cấp Chứng thư xuất khẩu tự động cho thương nhân theo phương thức trừ lùi lượng hạn ngạch thuế quan trên hệ thống điện tử và theo nguyên tắc thương nhân nộp hồ sơ trước được cấp trước, thương nhân nộp hồ sơ sau được cấp sau, cho đến khi hạn ngạch thuế quan được cấp hết.

    Mặt khác, cấp Chứng thư xuất khẩu khi thương nhân đã xuất khẩu lô hàng. Theo cơ chế này thương nhân phải thường xuyên theo dõi cấp hạn ngạch thuế quan trên hệ thống điện tử để nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng thư xuất khẩu.

    Ngoài ra, Thông tư quy định thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Mexico theo CPTPP (bao gồm cả thương nhân xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan và cả thương nhân xuất khẩu không theo hạn ngạch thuế quan) phải đăng ký thông tin với Bộ Công Thương để thực hiện cơ chế giám sát hàng dệt may xuất khẩu sang Mexico theo CPTPP.

     

    Xuất khẩu hàng dệt may quý 1 năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T3/2019

    +/- so với T2/2019(%)

    Qúy1/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)

    Tổng kim ngạch XK

    2.533.769.583

    93,68

    7.126.130.403

    10,91

    Mỹ

    1.186.932.185

    113,99

    3.325.617.301

    9,51

    Nhật Bản

    320.426.708

    78,37

    897.585.092

    4,93

    Hàn Quốc

    287.110.087

    94,08

    760.322.712

    7,3

    Trung Quốc đại lục

    109.075.498

    36,99

    311.965.597

    15,99

    Anh

    58.442.860

    100,16

    171.622.580

    4,35

    Đức

    54.870.983

    133,57

    155.882.365

    -2,22

    Canada

    51.053.824

    89,82

    146.242.352

    22,16

    Campuchia

    51.489.150

    70,94

    137.466.030

    50,95

    Hà Lan

    41.893.364

    85,15

    129.134.621

    12,96

    Pháp

    38.401.282

    80,69

    116.969.699

    2,87

    Tây Ban Nha

    28.309.145

    98,42

    91.473.917

    -4,06

    Indonesia

    23.630.041

    66,9

    65.631.327

    68,82

    Đài Loan (TQ)

    21.902.919

    60,93

    62.983.952

    27,39

    Bỉ

    21.129.031

    102,63

    62.257.374

    32,45

    Australia

    22.047.708

    93,6

    60.611.171

    26,39

    Hồng Kông (TQ)

    22.068.919

    85,59

    60.031.367

    26,17

    Italia

    17.704.310

    49,2

    52.075.617

    12,23

    Thái Lan

    16.957.357

    54,82

    47.330.601

    55,41

    Nga

    15.649.258

    187,35

    39.829.452

    105,5

    Chile

    8.678.922

    23,26

    31.441.001

    41,59

    Malaysia

    9.300.574

    71,43

    24.520.802

    17,86

    Mexico

    7.772.742

    116,75

    22.705.120

    23,79

    Philippines

    7.835.121

    62,48

    22.009.597

    27,01

    Bangladesh

    8.120.837

    169,06

    21.925.115

    76,38

    Singapore

    7.361.473

    71

    20.413.062

    -14,91

    Thụy Điển

    5.691.841

    72,89

    17.276.281

    -4,75

    Ấn Độ

    5.818.767

    79,48

    16.622.315

    53,52

    Đan Mạch

    5.158.526

    91,33

    16.163.410

    -13,75

    U.A.E

    6.292.650

    108,93

    15.855.188

    -25,19

    Brazil

    4.672.591

    67,77

    14.029.677

    -3,34

    Ba Lan

    5.333.406

    228,7

    12.519.987

    -4,6

    Nigeria

    1.117.132

    -67,44

    11.317.628

    455,56

    Saudi Arabia

    4.746.539

    166,79

    11.088.062

    6,19

    Angola

    1.589.578

    -33,05

    8.200.450

    156,88

    Myanmar

    3.129.489

    98,26

    7.250.429

    45,88

    Nam Phi

    2.096.997

    76,44

    7.151.876

    -0,77

    New Zealand

    2.635.822

    53,24

    6.748.525

    33,61

    Cộng hòa Tanzania

    1.764.777

     

    6.274.506

     

    Thổ Nhĩ Kỳ

    2.539.839

    143,78

    5.714.660

    -44,4

    Áo

    2.561.706

    148,34

    5.677.282

    -13,47

    Sri Lanka

    1.699.209

     

    4.930.152

     

    Na Uy

    1.579.205

    302,74

    4.703.191

    -28,16

    Achentina

    2.350.674

    323,43

    4.623.031

    -21,62

    Israel

    753.407

    4,05

    4.227.258

    -11,82

    Ghana

    1.138.462

    -55,29

    3.686.459

    4,912,73

    Panama

    1.295.338

    102,27

    3.611.208

    -13,93

    Mozambique

     

     

    3.375.945

     

    Colombia

    1.132.601

     

    2.839.572

     

    Séc

    373.224

    15,36

    2.021.169

    -7,93

    Phần Lan

    807.867

    115,07

    1.873.685

    -53,36

    Thụy Sỹ

    707.277

    75,7

    1.815.555

    -42,48

    Peru

    553.824

     

    1.789.994

     

    Lào

    575.422

    37,95

    1.658.832

    92,85

    Kenya

    503.538

     

    1.514.179

     

    Ai Cập

    274.293

    -27,08

    1.440.068

    7,42

    Hy Lạp

    721.364

    219,71

    1.360.858

    -25,29

    Luxembourg

    528.541

     

    1.111.270

     

    Senegal

    878.500

     

    878.500

     

    Ukraine

    100.903

    25,14

    440.920

    -19,88

    Slovakia

    169.927

    534,62

    338.447

    33,14

    Hungary

     

     

    138.299

    -80,56

    (Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn