TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hàng dệt may xuất khẩu 3 tháng đầu năm ước đạt gần 7,3 tỷ USD

    Ước kim ngạch xuất khẩu dệt may 3 tháng đầu năm đạt 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.

    hang det may xuat khau 3 thang dau nam uoc dat gan 7,3 ty usd

    Hàng dệt may xuất khẩu 3 tháng đầu năm ước đạt gần 7,3 tỷ USD

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 2/2019 đạt 1,31 tỷ USD, giảm 60,3% so với tháng 1/2019 và giảm 19,7% so với cùng tháng năm 2018.

    Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng dệt may của cả nước đạt 4,6 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

    Ước tính kim ngạch xuất khẩu dệt may tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 106,4% so với tháng 2/2019 và tăng 15,9% so với tháng 3/2018, đưa kim ngạch cả 3 tháng đầu năm lên 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.

    Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 46,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,14 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 2/2019 xuất khẩu đạt 554,67 triệu USD, giảm 65,1% so với tháng 1/2019 và giảm 28% so với tháng 2/2018.

    Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,6%, đạt 577,89 triệu USD, tăng 7,6%; sang EU chiếm 12,1%, đạt 556,61 triệu USD, tăng 3,1%; sang Hàn Quốc chiếm 10,3%, đạt 473,62 triệu USD, tăng 6,6%.

    Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 206,17 triệu USD, tăng 51,5% so với cùng kỳ năm 2018.

    Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy có tới 67% số thị trường tăng kim ngạch, còn lại 33% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Ghana tuy kim ngạch chỉ đạt 2,55 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đột biến gấp 36,2 lần; Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trên 100% kim ngạch như: Angola tăng 639,3%, đạt 6,61 triệu USD; Nigeria tăng 550,2%, đạt 10,2 triệu USD; Ai Cập tăng 127,6%, đạt 1,17 triệu USD; Lào tăng 143,8%, đạt 1,08 triệu USD.

    Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Hungary giảm 74,7%, đạt 0,13 triệu USD; Phần Lan giảm 44,5%, đạt 1,07 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 44%, đạt 3,18 triệu USD; Hy Lạp giảm 42,3%, đạt 0,64 triệu USD.

     

    Xuất khẩu hàng dệt may 2 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T2/2019

    +/- so với T1/2019(%)

    2T/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)

    Tổng kim ngạch XK

    1.308.237.525

    -60,29

    4.599.471.908

    11,77

    Mỹ

    554.673.779

    -65,14

    2.142.615.893

    9,38

    Nhật Bản

    179.640.156

    -54,88

    577.888.499

    7,61

    Hàn Quốc

    147.934.041

    -54,6

    473.620.802

    6,55

    Trung Quốc đại lục

    79.623.441

    -36,33

    204.252.694

    15,46

    Anh

    29.197.477

    -65,33

    113.325.007

    6,07

    Đức

    23.492.396

    -69,9

    101.476.490

    -6,19

    Canada

    26.895.671

    -61

    95.414.935

    29,28

    Hà Lan

    22.626.298

    -65,19

    87.586.694

    9,94

    Campuchia

    30.122.000

    -46,11

    86.018.621

    56,19

    Pháp

    21.252.633

    -63,08

    78.698.240

    8,69

    Tây Ban Nha

    14.267.507

    -70,84

    63.233.935

    -5,9

    Indonesia

    14.158.302

    -49,19

    42.026.640

    95,88

    Bỉ

    10.427.514

    -66,39

    41.366.975

    27,53

    Đài Loan (TQ)

    13.609.921

    -50,5

    41.099.229

    29,21

    Australia

    11.388.178

    -58,22

    38.624.288

    29,29

    Hồng Kông (TQ)

    11.891.271

    -54,55

    38.013.868

    21,51

    Italia

    11.865.800

    -47,45

    34.372.838

    8,15

    Thái Lan

    10.953.067

    -43,6

    30.374.895

    72,37

    Nga

    5.446.067

    -71

    24.221.915

    94,8

    Chile

    7.041.014

    -55,24

    22.772.112

    63,16

    Malaysia

    5.425.445

    -45,03

    15.289.526

    23,23

    Mexico

    3.586.030

    -68,43

    14.930.474

    23,16

    Philippines

    4.822.310

    -48,44

    14.177.710

    25,21

    Bangladesh

    3.018.264

    -72,02

    13.804.381

    94,29

    Singapore

    4.304.844

    -50,96

    13.076.348

    -11,15

    Thụy Điển

    3.292.185

    -60,3

    11.584.440

    -7,16

    Đan Mạch

    2.696.204

    -67,55

    11.004.884

    -5,26

    Ấn Độ

    3.241.980

    -57,61

    10.859.722

    82,81

    Nigeria

    3.430.940

    -49,32

    10.200.496

    550,24

    U.A.E

    3.011.793

    -56,28

    9.815.071

    -13,43

    Brazil

    2.785.158

    -57,71

    9.365.178

    -4,06

    Ba Lan

    1.622.590

    -70,84

    7.186.581

    -17,03

    Angola

    2.374.252

    -43,96

    6.610.872

    639,3

    Saudi Arabia

    1.779.124

    -61,01

    6.341.524

    7,94

    Nam Phi

    1.188.495

    -69,34

    5.054.879

    26,52

    Myanmar

    1.578.461

    -38

    4.124.287

    35,45

    New Zealand

    1.720.081

    -28,32

    4.112.703

    57,07

    Israel

    724.096

    -74,15

    3.513.300

    -5,3

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.041.870

    -51,18

    3.175.925

    -44,04

    Na Uy

    392.111

    -85,65

    3.123.986

    -35,9

    Áo

    1.031.539

    -50,5

    3.115.576

    5,21

    Ghana

    2.546.427

     

    2.547.998

    3.521,17

    Panama

    640.398

    -61,87

    2.315.869

    0,64

    Achentina

    555.155

    -67,95

    2.287.509

    -40,54

    Séc

    323.519

    -76,02

    1.647.945

    -8,98

    Ai Cập

    376.161

    -52,42

    1.166.723

    127,56

    Thụy Sỹ

    402.553

    -42,96

    1.108.278

    -41,54

    Lào

    417.113

    -37,4

    1.083.411

    143,76

    Phần Lan

    375.634

    -45,57

    1.065.818

    -44,53

    Hy Lạp

    225.634

    -45,82

    642.055

    -42,26

    Ukraine

    80.632

    -69,39

    341.577

    -21,95

    Slovakia

    26.776

    -81,11

    168.519

    26,41

    Hungary

     

    -100

    132.982

    -74,69

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn