TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sang Hàn Quốc – thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ ba

    Với kim ngạch thu về trên 13,4 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm 2018, tăng 25,96% so với cùng kỳ năm 2017 – Hàn Quốc trở thành thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ ba chỉ sau Ấn Độ và Trung Quốc.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2018 Việt Nam đã thu về từ thị trường Hàn Quốc 1,5 tỷ USD, giảm 9,25% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 4,13% so với tháng 9/2017.

    Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 13,4 tỷ USD, tăng 25,96% so với cùng kỳ 2017 – đây là thị trường có mức tăng trưởng lớn đứng thứ ba chỉ đứng sau Ấn Độ và Trung Quốc trong số thị trường xuất khẩu của Việt Nam 9 tháng đầu năm nay.

    Nhóm hàng xuất sang Hàn Quốc đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 7,5% trong đó điện thoại các loại và linh kiện đạt cao nhất 3,3 tỷ USD, chiếm 24,8% tỷ trọng, tăng 17,1%; nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, chiếm 40% trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 920,5 triệu USD, tăng 31,04% so với cùng kỳ năm 2017.

    Đáng chú ý, thời gian này Hàn Quốc tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng than từ Việt Nam, tuy chỉ đạt 321,3 nghìn tấn, trị giá 42,4 triệu USD, nhưng tăng gấp 3,6 lần (tức tăng 255,8%) và gấp 3,3 lần (tức tăng 326,29%); giá xuất bình quân 132,21 USD/tấn, tăng 19,81% so với cùng kỳ. Ngoài ra, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện cũng có tốc độ tăng khá gấp 2,7 lần (tức tăng 165,35%) đạt 263,2 triệu USD.

    Nhưng ngược lại, nhóm hàng nông sản xuất sang thị trường Hàn Quốc phần lớn đều sụt giảm ở các mặt hàng cụ thể như: Cao su giảm 27,11% về lượng; 42,34% trị giá và giá xuất bình quân cũng giảm 20,9% tương ứng với 24 nghìn tấn; 36,1 triệu USD và 1501,71 USD/tấn. Cà phê giảm 10,55% về lượng và 19,58% trị giá đạt 24 nghìn tấn; 51,6 triệu USD.

    Cùng với nhóm nhóm hàng nông sản thì mặt hàng dầu thô và phân bón cũng giảm nhiều, trong đó dầu thô giảm 51,35% về lượng và 26,89% trị giá tương ứng với 79,6 nghìn tấn; 47,9 triệu USD. Mặt hàng phân bón giảm 59,85% về lượng và 21,21% trị giá chỉ với 22,3 nghìn tấn; 7,3 triệu USD.

    Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2018 hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đều có tốc độ tăng trưởng, số mặt hàng này chiếm 82,5%.

    Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 9T/2018

    Mặt hàng

    9T/2018

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá

    (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    13.447.910.487

     

    25,96

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    3.341.177.895

     

    17,1

    Hàng dệt, may

     

    2.355.413.818

     

    23,47

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    1.942.498.053

     

    48,48

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    920.499.848

     

    31,04

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    699.206.970

     

    49,12

    Hàng thủy sản

     

    611.819.593

     

    13,13

    Giày dép các loại

     

    373.783.754

     

    26,17

    Xơ, sợi dệt các loại

    123.261

    307.231.214

    19,68

    27,25

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

     

    263.266.304

     

    165,35

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    185.571.053

     

    -1,17

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    134.284.085

     

    5,88

    Sắt thép các loại

    198.060

    131.979.250

    -5,24

    11,39

    Dây điện và dây cáp điện

     

    119.727.458

     

    35,32

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    119.556.665

     

    18,6

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    117.097.287

     

    42,12

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

     

    102.947.196

     

    8,02

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

     

    85.528.780

     

    5,86

    Hàng rau quả

     

    85.164.455

     

    24,16

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    82.428.342

     

    33,46

    Xăng dầu các loại

    85.451

    63.281.430

    -2,8

    44,45

    Sản phẩm hóa chất

     

    59.590.256

     

    5,85

    Hóa chất

     

    55.586.723

     

    66,38

    Cà phê

    24.014

    51.621.278

    -10,55

    -19,58

    Dầu thô

    79.626

    47.904.246

    -51,35

    -26,89

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

     

    44.880.053

     

    85,7

    Than các loại

    321.399

    42.492.764

    255,8

    326,29

    Sản phẩm từ cao su

     

    40.621.979

     

    11,29

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    36.530.924

     

    16,58

    Cao su

    24.075

    36.153.557

    -27,11

    -42,34

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

     

    33.348.787

     

    -17,51

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    23.116.187

     

    89,51

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    76.886

    22.410.963

    12,12

    43,55

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    17.270.100

     

    83,73

    Chất dẻo nguyên liệu

    7.950

    16.457.108

    32,7

    75,48

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    15.882.754

     

    21,7

    Hạt tiêu

    3.829

    13.455.030

    -8,79

    -46,12

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

    13.125.022

     

    3,84

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    13.038.589

     

    69,35

    Quặng và khoáng sản khác

    16.252

    9.769.125

    -33,76

    81,61

    Phân bón các loại

    22.368

    7.322.959

    -59,85

    -21,21

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn