TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sang Mỹ: Nhóm hàng dầu thô tăng mạnh nhất

     Phần lớn các nhóm hàng xuất sang Mỹ đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch; trong đó, nhóm hàng dầu thô vượt lên dẫn đầu về mức tăng trưởng tới 382% so với cùng kỳ. 

    xuat khau sang my: nhom hang dau tho tang manh nhat

    Xuất khẩu sang Mỹ: Nhóm hàng dầu thô tăng mạnh nhất

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ đạt gần 17,33  tỷ USD; Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ trị giá 13,82 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ  năm 2017. Nhập khẩu từ Mỹ đạt 3,51 tỷ USD, tăng 16,3 so với cùng kỳ. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Mỹ một lượng hàng hóa trị giá 10,31 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Mỹ là thị trường chiến lược đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Có 4 nhóm hàng tỷ USD đó là: Hàng dệt may, giày dép, điện thoại và linh kiện, gỗ và sản phẩm gỗ.

    Trong đó, đứng đầu là nhóm hàng dệt may với mức tăng trưởng tương đối tốt 11,8% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 4,06 tỷ USD, chiếm 29,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Mỹ và chiếm tới 47,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước 4 tháng đầu năm 2018.

    Nhóm hàng giày dép đứng thứ 2 về kim ngạch, với 1,76 tỷ USD, chiếm 12,7%, tăng 16,3%. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện đạt 1,71 tỷ USD, chiếm hơn 12,3%, tăng 22,6%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,05 tỷ USD, chiếm 7,6%, tăng 9,6%.

    Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ 4 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, phần lớn các nhóm hàng đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch; trong đó, nhóm hàng dầu thô vượt lên dẫn đầu về mức tăng trưởng tới 382%, đạt 68,42 triệu USD; Tiếp theo là một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng rất mạnh như: Xơ, sợi dệt các loại tăng 139% kim ngạch, đạt 13,74 triệu USD; sắt thép tăng 122%, đạt 243,52 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 97,7%, đạt 14,19 triệu USD; kim loại thường tăng 54,9%, đạt 19,61 tỷ USD. 

    Tuy nhiên, có một số nhóm hàng sụt giảm mạnh ở mức 2 con số là hóa chất, hạt tiêu, máy ảnh, cà phê và cao su với mức giảm tương ứng 39,7%, 35,6%, 32,9%, 28,4% và 24% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

    Xuất  khẩu sang Mỹ 4 tháng đầu năm 2018

     ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T4/2018

    % tăng giảm so với T3/2018

    4T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch XK

    3.488.244.496

    -19,08

    13.821.700.205

    11,06

    Hàng dệt, may

    1.033.688.335

    -4,47

    4.064.983.799

    11,78

    Giày dép các loại

    484.585.829

    1,44

    1.761.622.429

    16,28

    Điện thoại các loại và linh kiện

    292.799.322

    -70,29

    1.706.957.231

    22,58

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    283.102.906

    -2,84

    1.051.882.774

    9,63

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    239.259.943

    -1,78

    841.858.175

    3,46

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    199.195.444

    -7,43

    783.937.616

    -4,02

    Hạt điều

    128.070.227

    9,97

    388.273.291

    39,27

    Hàng thủy sản

    107.380.394

    -0,39

    378.326.747

    4,81

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    112.353.741

    23,35

    376.558.480

    -14,3

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    82.576.672

    -19,65

    358.701.865

    13,79

    Sắt thép các loại

    64.536.976

    -13,74

    243.522.353

    122,31

    Cà phê

    29.089.919

    -36,84

    147.419.261

    -28,44

    Sản phẩm từ sắt thép

    31.595.494

    -13,71

    141.852.343

    25,03

    Sản phẩm từ chất dẻo

    39.228.878

    -4,49

    137.130.412

    18,46

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    31.699.182

    4,04

    131.550.972

    17,76

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    27.347.262

    -4,9

    109.608.004

    54,87

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    26.820.031

    -5,59

    101.618.235

    36,72

    Dầu thô

     

    -100

    68.423.923

    381,95

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

    14.992.202

    -22,88

    64.820.062

    27,09

    Hạt tiêu

    13.750.164

    -28,11

    56.589.216

    -35,56

    Sản phẩm từ cao su

    9.704.107

    -11,87

    38.981.913

    13,09

    Hàng rau quả

    9.967.036

    -5,82

    38.841.117

    12,34

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    16.153.418

    73,85

    36.218.426

    12,97

    Sản phẩm gốm, sứ

    5.222.970

    -36,57

    31.446.068

    23,47

    Dây điện và dây cáp điện

    6.213.071

    -22,85

    27.307.239

    11,29

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    5.372.576

    -3,3

    22.414.178

    22,23

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    4.447.561

    -29,89

    21.804.068

    19,49

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    4.764.979

    6,57

    16.634.419

    40,11

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    3.938.685

    -8,68

    14.186.509

    97,69

    Xơ, sợi dệt các loại

    3.152.082

    -25,99

    13.737.383

    139,03

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    3.024.088

    -7,89

    13.486.739

    -3,65

    Cao su

    1.434.525

    -25,4

    12.846.840

    -24,03

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    3.144.444

    -20,72

    12.549.436

    -32,9

    Sản phẩm hóa chất

    2.417.158

    -40,32

    11.098.675

    13,78

    Hóa chất

    2.751.994

    240,39

    7.697.230

    -39,66

    Gạo

    1.177.234

    13,04

    4.117.583

    -13,94

    Chè

    552.743

    -21,39

    2.612.965

    38,35

     (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn