TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sang Mỹ chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước

     Mỹ chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, có 10 nhóm hàng kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên.

    xuat khau sang my chiem 19,5% tong kim ngach xuat khau cua ca nuoc

    Xuất khẩu sang Mỹ chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước

    Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Mỹ năm 2018 tăng 14,2% về kim ngạch so với năm 2017, đạt 47,53 tỷ USD; trong đó riêng tháng 12/2018 đạt 4,08 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng 11/2018 và tăng 13,9% so với tháng 12/2017.

    Mỹ chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, hàng hóa xuất sang Mỹ rất đa dạng, phong phú, có 10 nhóm hàng kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên; trong đó tiêu biểu là dệt may; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng…

    Nhóm hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch, chiếm 28,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 13,7 tỷ USD. Riêng tháng cuối năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ đạt 1,25 tỷ USD, tăng 23,5% so với tháng 11/2018.

    Nhóm hàng giày dép chiếm 12,3%, đạt 5,82 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm 2017; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 11,4%, đạt 5,41 tỷ USD, tăng 46%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 7,2%, đạt 3,41 tỷ USD, tăng 40,3%; máy vi tính, sản phẩm điện tử chiếm 6%, đạt 2,86 tỷ USD, tăng 18,7%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,9 tỷ USD, tăng 19,3%, chiếm 8,2%.

    Bên cạnh đó, còn có một số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong năm 2018 là: Hàng thủy sản (1,62 tỷ USD); túi xách, ví, vali mũ và ô dù (1,32 tỷ USD); hạt điều (1,21 tỷ USD); phương tiện vận tải và phụ tùng (1,32 tỷ USD).

    Nhìn chung, xuất khẩu phần lớn các loại hàng hóa sang Mỹ trong năm 2018 đều tăng kim ngạch so với năm 2017; trong đó xuât khẩu tăng mạnh ở một số nhóm hàng sau: Xơ, sợi dệt tăng 92,9%, đạt 50,26 triệu USD; sắt thép tăng 81,4%, đạt 771,64 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 50%, đạt 43,22 triệu USD

    Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Hạt tiêu giảm 30,8%, đạt 152,96 triệu USD; dầu thô giảm 24,6%, đạt 68,42 triệu USD; cà phê giảm 16,3%, đạt 340,22 triệu USD; cao su giảm 12,6%, đạt 48,49 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, năm nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ tăng mạnh 36,4% so với năm 2017, đạt trị giá 12,75 tỷ USD. Tính chung cả năm, nước ta đã xuất siêu 35 tỷ USD sang Mỹ. Mỹ cũng là thị trường lớn nhất của hàng Việt trong năm 2018.

    Các chuyên gia thương mại khuyến cáo, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu trọng tâm của Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, mặc dù là thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng nhưng Mỹ lại là thị trường vô cùng khắt khe, đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu phải nâng cao năng lực, chủ động hợp tác để xây dựng chuỗi cung ứng mới có thể thành công khi xuất khẩu.

    Bên cạnh đó, một số ngành hàng như thủy, hải sản, nông sản thực phẩm, các quy định, quy chuẩn khắt khe đối sản phẩm nhập khẩu sẽ làm tăng chi phí sản xuất cho doanh nghiệp, giảm lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, về lâu dài đây lại là yếu tố thúc đẩy phát triển bền vững nếu biết chủ động thích nghi, kiên trì giữ thị trường, thực hiện nghiêm các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. 

    Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T12/2018

    (+/-%) T12/2018 so với T11/2018

    Cả năm 2018

    (+/-%) năm 2018 so với năm 2017

    Tổng kim ngạch

    4.077.148.188

    0,8

    47.525.547.437

    14,22

    Hàng dệt, may

    1.250.537.876

    23,52

    13.699.583.967

    11,56

    Giày dép các loại

    562.354.446

    13

    5.823.371.892

    13,89

    Điện thoại các loại và linh kiện

    213.295.435

    -54,75

    5.411.172.714

    46,1

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    396.679.055

    3,82

    3.897.258.597

    19,29

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    327.679.681

    -11,26

    3.405.643.361

    40,34

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    225.300.673

    -14,43

    2.863.931.094

    -16,71

    Hàng thủy sản

    142.013.821

    -14,03

    1.626.817.667

    15,62

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    127.306.646

    13,55

    1.321.206.937

    -1,21

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    133.525.686

    14,15

    1.320.742.347

    11,72

    Hạt điều

    73.003.141

    -10,13

    1.210.661.214

    -0,72

    Sắt thép các loại

    32.661.958

    -34,42

    771.643.386

    81,38

    Sản phẩm từ sắt thép

    59.477.306

    45,69

    503.117.510

    36,52

    Sản phẩm từ chất dẻo

    45.663.400

    -3,15

    487.468.003

    29,45

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    40.920.678

    -4,17

    475.312.523

    9,37

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    33.045.187

    -19,44

    393.390.936

    34,74

    Cà phê

    30.602.967

    21,67

    340.221.901

    -16,31

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    26.058.439

    17,58

    327.671.910

    27,01

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

    12.200.065

    -21,83

    178.354.419

    15,96

    Hạt tiêu

    10.237.203

    5,92

    152.956.844

    -30,84

    Sản phẩm từ cao su

    15.988.949

    13,3

    150.768.467

    29,04

    Hàng rau quả

    13.928.132

    3,55

    139.946.579

    37,01

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    6.176.326

    -20,28

    105.486.958

    23,99

    Dây điện và dây cáp điện

    12.174.568

    31,78

    95.316.418

    20,72

    Sản phẩm gốm, sứ

    10.332.862

    17,37

    80.980.685

    21,74

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    8.865.884

    13,33

    72.707.309

    35,47

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    8.051.621

    12,8

    71.829.197

    12,36

    Dầu thô

     

     

    68.423.923

    -24,64

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    5.307.079

    4,91

    63.786.444

    -3,34

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    5.674.832

    11,57

    57.235.177

    25,04

    Xơ, sợi dệt các loại

    4.839.415

    -5,78

    50.260.356

    92,87

    Cao su

    4.538.998

    -25,52

    48.493.942

    -12,62

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    4.335.897

    22,05

    43.218.037

    50,04

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    4.956.398

    14,57

    42.851.388

    1,78

    Hóa chất

    3.409.186

    49,99

    33.077.341

    -5,53

    Sản phẩm hóa chất

    3.162.990

    46,61

    31.762.275

    11,1

    Gạo

    681.827

    2,06

    11.909.428

    -5,55

    Chè

    343.065

    -52,16

    7.334.595

    -8,96

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn