TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm tăng gần 14% kim ngạch

    Bốn tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,45 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.  

    xuat khau thuy san 4 thang dau nam tang gan 14% kim ngach

    Xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm tăng gần 14% kim ngạch

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước tháng 4/2018 giảm nhẹ 2,6% so với tháng 3/2018 nhưng tăng 6,3% so với tháng 4/2017, đạt 684,22 triệu USD. Tính chung, cả 4 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,45 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.  

    Trong 4 tháng đầu năm 2018 có 6 thị trường đạt trên 100 triệu USD, đó là: EU 423,05 triệu USD, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2017; Mỹ đạt 378,33 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,8%; Nhật Bản đạt 376,36 triệu USD, chiếm 15,4%, tăng 4,7%; Trung Quốc đạt 291,39 triệu USD, chiếm 11,9%, tăng 27%; Hàn Quốc đạt 242,87 triệu USD, chiếm 9,9%, tăng 21%; Các nước Đông Nam Á nói chung đạt 195,36 triệu USD, chiếm 8%, tăng 17%.

    Trong số 45 thị trường xuất khẩu thủy sản trong 4 tháng đầu năm nay thì chỉ có 8 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 37 thị trường tăng trưởng kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 141,4%, đạt 2,93 triệu USD); Campuchia (tăng 110,8%, đạt 8,43 triệu USD); Pakistan (tăng 95,5%, đạt 11,56 triệu USD); Ai Cập (tăng 88,9%, đạt 11,88 triệu USD); Hà Lan (tăng 60,2%, đạt 94,71 triệu USD); Thụy Điển (tăng 59%, đạt 5,99 triệu USD).

    Tuy nhiên, xuất khẩu sang Indonesia lại sụt giảm mạnh nhất 55,7%, đạt 1,35 triệu USD. Bên cạnh đó xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như Brazil giảm 37,9%, đạt 29,09 triệu USD; Séc giảm 34,5%, đạt 2,17 triệu USD; Saudi Arabia giảm 34%, đạt 13,7 triệu USD và Ukraine giảm 27,9%, đạt 3,28 triệu USD.

    Xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T4/2018

    % tăng giảm so với T3/2018

    4T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch XK

    684.224.300

    -2,57

    2.446.125.659

    13,76

    Mỹ

    107.380.394

    -0,39

    378.326.747

    4,81

    Nhật Bản

    112.795.934

    7,97

    376.356.467

    4,66

    Trung Quốc

    89.528.012

    -7,45

    291.393.906

    27,1

    Hàn Quốc

    64.235.595

    -13,34

    242.874.257

    21,13

    Hà Lan

    27.633.845

    -2,2

    94.707.906

    60,24

    Thái Lan

    20.751.948

    -7,17

    84.074.573

    18,96

    Anh

    21.782.245

    -10,88

    78.635.098

    26,27

    Đức

    16.186.494

    -8,94

    61.207.163

    26,52

    Canada

    15.156.428

    -8,48

    58.337.097

    12,76

    Australia

    14.473.484

    -12,5

    56.801.755

    14,12

    Hồng Kông

    13.709.754

    -9,76

    55.425.932

    16,59

    Bỉ

    14.651.629

    35,9

    46.901.693

    23,86

    Italia

    11.460.322

    -0,59

    40.092.099

    1,79

    Mexico

    7.528.628

    4,45

    35.682.280

    0,08

    Singapore

    8.600.350

    -8,29

    35.117.865

    14,7

    Malaysia

    10.271.019

    5,77

    34.493.553

    25,52

    Pháp

    8.428.813

    -3,36

    32.036.372

    11,28

    Philippines

    9.838.983

    49,7

    31.309.777

    2,56

    Đài Loan

    9.928.025

    38,33

    30.161.385

    4,75

    Brazil

    5.717.758

    -19,89

    29.088.832

    -37,85

    Nga

    8.958.822

    14,34

    27.956.451

    2,54

    Israel

    7.012.749

    -21,63

    27.464.802

    10,46

    U.A.E

    8.511.386

    13,01

    22.871.852

    54,09

    Colombia

    5.091.723

    -13,55

    22.775.693

    18,32

    Tây Ban Nha

    5.900.869

    -13,71

    19.926.921

    -7,55

    Bồ Đào Nha

    5.643.919

    -10,81

    18.642.643

    54,9

    Saudi Arabia

    500.145

    -0,61

    13.696.286

    -34,02

    Ai Cập

    5.191.243

    42,25

    11.881.487

    88,89

    Pakistan

    1.330.997

    -36,41

    11.562.084

    95,53

    Đan Mạch

    2.664.810

    -8,71

    10.867.985

    -25,39

    Ấn Độ

    2.082.228

    -23,41

    9.506.596

    50,74

    Thụy Sỹ

    2.301.077

    -24,61

    9.135.018

    -16,86

    Campuchia

    1.892.110

    -27,43

    8.432.779

    110,84

    Ba Lan

    1.355.627

    -13,26

    6.566.329

    38,92

    New Zealand

    1.249.129

    -43,36

    6.095.014

    13,9

    Thụy Điển

    1.876.721

    -15,45

    5.986.520

    59,16

    Ukraine

    1.214.772

    20,65

    3.284.573

    -27,89

    Hy Lạp

    784.029

    -22,81

    3.174.952

    15,47

    Kuwait

    829.447

    -25,68

    2.990.711

    19,52

    Iraq

    1.115.274

    41,88

    2.936.254

    28,42

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.037.187

    6,87

    2.928.848

    141,43

    Séc

    550.453

    4,78

    2.165.215

    -34,46

    Romania

    653.138

    48,41

    2.142.302

    8,16

    Indonesia

    384.350

    -30,41

    1.354.012

    -55,65

    Brunei

    90.682

    -48,97

    582.013

    27,67

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn