TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2018 đạt gần 5,6 tỷ USD

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước  trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng 7,3% so với 8 tháng đầu năm ngoái, đạt gần 5,6 tỷ USD. Riêng tháng 8/2018 kim ngạch đạt 861,55 triệu USD, tăng 12,6% so với tháng 7/2018 và tăng 2,5% so với tháng 8/2017.

    Trong 8 tháng đầu năm nay, Mỹ vượt qua EU vươn lên dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, với 982,9 triệu USD, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng trên 7% so với cùng kỳ năm 2017.

    EU xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch, đạt 962,21 triệu USD, chiếm 17,28%, tăng 12%. Thứ 3 là thị trường Nhật Bản chiếm 15,5%, đạt 868,97 triệu USD, tăng 4,7%. Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 11,4%, đạt 638,53 triệu USD, giảm 4,6%; Hàn Quốc chiếm 9,6%, đạt 538,9 triệu USD, tăng 13,3%.

    Thị trường Đông Nam Á chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 433,1 triệu USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang 78% số thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 22% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch. Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 86,2%, đạt 16,86 triệu USD; U.A.E tăng 80%, đạt 56,88 triệu USD; Ấn Độ tăng 57,4%, đạt 19,85 triệu USD; Ai Cập tăng 49,9%, đạt 29,84 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 47,3%, đạt 42,9 triệu USD.

    Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Saudi Arabia giảm 67,4%, đạt 14,06 triệu USD; Indonesia giảm 43,4%, đạt 2,46 triệu USD; Séc giảm 36%, đạt 4,18 triệu USD; Brazil giảm 30,7%, đạt 49,2 triệu USD và Đan Mạch giảm 32,5%, đạt 29,81 triệu USD.

    Xuất khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2018

    ĐVT:USD

    Thị trường

    T8/2018

    +/- so với T7/2018 (%) *

    8T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%) *

    Tổng kim ngạch XK

    861.545.379

    12,56

    5.595.352.078

    7,34

    Mỹ

    188.710.764

    16,99

    982.903.045

    7,03

    Nhật Bản

    130.499.881

    8,83

    868.970.217

    4,71

    Trung Quốc

    84.929.202

    9,69

    638.528.428

    -4,61

    Hàn Quốc

    79.984.279

    16,66

    538.898.874

    13,27

    Hà Lan

    28.501.882

    3,69

    213.718.042

    28,19

    Anh

    40.172.004

    36,42

    196.754.772

    19,92

    Thái Lan

    30.379.343

    29,83

    185.518.973

    15,32

    Canada

    29.879.287

    55,74

    146.564.370

    8,05

    Đức

    17.281.496

    1,52

    129.162.046

    15,32

    Hồng Kông (TQ)

    16.953.946

    2,18

    125.415.026

    23,59

    Australia

    20.191.200

    40,01

    121.948.545

    13,08

    Bỉ

    13.156.361

    -0,9

    103.469.021

    4,76

    Italia

    10.102.578

    19,24

    82.723.801

    -11,66

    Philippines

    11.662.646

    28,53

    79.407.172

    5,51

    Singapore

    9.893.741

    -5,23

    75.588.132

    16,15

    Malaysia

    10.048.394

    12,96

    72.149.069

    13,54

    Pháp

    9.120.894

    4,18

    71.906.430

    3,52

    Mexico

    10.062.555

    5,06

    71.404.508

    -9,48

    Đài Loan (TQ)

    11.283.860

    20,02

    71.256.771

    1,26

    Israel

    5.917.137

    -54,42

    68.443.832

    30,81

    Nga

    5.097.498

    -39,24

    58.167.893

    -7,02

    U.A.E

    8.024.090

    -8,47

    56.881.791

    80,08

    Tây Ban Nha

    7.619.665

    -2,83

    49.576.352

    12,8

    Brazil

    5.351.228

    18,86

    49.203.264

    -30,65

    Bồ Đào Nha

    7.640.187

    26,89

    42.896.637

    47,25

    Colombia

    5.607.257

    41,33

    39.844.701

    4,1

    Ai Cập

    4.172.072

    1,85

    29.840.758

    49,85

    Đan Mạch

    5.363.464

    -5,44

    29.809.553

    -32,53

    Thụy Sỹ

    2.431.891

    -29,25

    22.765.547

    -19,71

    Ấn Độ

    3.374.412

    25,54

    19.845.169

    57,37

    Campuchia

    2.350.236

    20,48

    16.857.926

    86,21

    Ba Lan

    2.261.573

    -14,56

    15.181.273

    20,39

    Pakistan

    1.442.738

    81,26

    14.562.062

    39,34

    Saudi Arabia

     

     

    14.059.474

    -67,38

    New Zealand

    1.176.847

    18,72

    12.118.003

    12,29

    Thụy Điển

    1.960.609

    50,46

    11.954.715

    26,47

    Ukraine

    2.023.608

    9,94

    10.985.700

    14,69

    Iraq

    1.227.285

    -0,93

    6.674.852

    0,71

    Thổ Nhĩ Kỳ

    447.355

    -61,23

    6.465.438

    28,02

    Hy Lạp

    814.535

    -11,65

    6.319.137

    11,54

    Kuwait

    635.480

    -26,63

    5.886.981

    4,69

    Romania

    795.472

    93,02

    4.554.377

    36,83

    Séc

    478.159

    16,85

    4.180.993

    -35,99

    Indonesia

    100.200

    -46,52

    2.464.112

    -43,42

    Brunei

    246.168

    254,42

    1.115.097

    36,35

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn