TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu túi xách, ví, va li sang thị trường Séc tăng mạnh nhất

    Séc là thị trường đáng quan tâm nhất về xuất khẩu sản phẩm túi xách, va li, ô dù , với mức tăng rất mạnh 168,4% về kim ngạch so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,79 triệu USD trong 4 tháng.

    xuat khau tui xach, vi, va li sang thi truong sec tang manh nhat

    Xuất khẩu túi xách, ví, va li sang thị trường Séc tăng mạnh nhất

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của Việt Nam ra thị trường nước ngoài đạt 1,05 tỷ USD,  giảm nhẹ 2,3% so với cùng kỳ năm 2017; Trong đó, riêng tháng 4/2018, kim ngạch đạt 284,87 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng 3/2018 nhưng giảm 9,5% so với tháng 4/2017.

    Mỹ luôn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhhóm hàng này của Việt Nam, chiếm 36% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 376,56 triệu USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam, chiếm 11,9%, đạt 124,4 triệu USD, tăng 1,4%. Tiếp đến thị trường Hà Lan chiếm 10,4%, đạt 108,52 triệu USD, tăng 5,9%.

    Các nước EU nói chung tiêu thụ trên 28% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi xách, va li, ô dù của Việt Nam, đạt 294,28 triệu USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ.

    Trong số 28 thị trường chủ yếu xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay, thì có 16 thị trường đạt mức tăng kim ngạch, còn lại 12 thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

    Séc là thị trường đáng quan tâm nhất, với mức tăng rất mạnh 168,4% về kim ngạch so với cùng kỳ, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,79 triệu USD trong 4 tháng. Riêng tháng 4/2018 xuất sang thị trường này cũng tăng mạnh 377% so với tháng 4/2017, đạt 0,51 triệu USD.

    Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Ba Lan tăng 68,7%, đạt 3,95 triệu USD; Brazil tăng 33,5%, đạt  3,48 triệu USD; Australia tăng 27%, đạt 15,01 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu va li, túi xách sụt giảm mạnh so với cùng kỳ ở một số thị trường như: Malaysia giảm 25,9%, đạt 3,08 triệu USD; Đan Mạch giảm 24,3%, đạt 2,67 triệu USD; Singapore giảm 21,2%, đạt 5,73 triệu USD.

    Xuất khẩu túi xách, ví, va li 4 tháng đầu năm 2018

     ĐVT: USD 

    Thị trường

    T4/2018

    % tăng giảm so với T3/2018

    4T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng Kim ngạch XK

    284.873.579

    4,27

    1.046.619.355

    -2,26

    Mỹ

    112.353.741

    23,35

    376.558.480

    -14,3

    Nhật Bản

    28.905.076

    -13,31

    124.400.026

    1,38

    Hà Lan

    28.743.786

    0,61

    108.522.852

    5,93

    Đức

    14.946.814

    -7,61

    56.592.126

    5,93

    Hàn Quốc

    8.745.143

    -18,06

    50.103.261

    12,46

    Trung Quốc

    15.115.189

    0,97

    47.981.091

    8,09

    Pháp

    9.639.162

    5,27

    33.261.621

    7,45

    Bỉ

    7.394.856

    -23,54

    32.848.015

    9,11

    Anh

    7.385.516

    1,78

    24.886.150

    10,75

    Hồng Kông

    4.510.752

    -43,93

    21.373.696

    -13,74

    Canada

    5.922.184

    26,8

    18.767.551

    -3,27

    Italia

    4.088.480

    1,19

    17.101.518

    14,22

    Australia

    4.411.233

    5,12

    15.009.332

    27,05

    U.A.E

    4.265.488

    62,51

    9.723.720

    -10,24

    Nga

    2.047.542

    -7,74

    7.911.643

    25,35

    Tây Ban Nha

    1.550.675

    -34,1

    7.393.096

    21,11

    Singapore

    1.575.349

    31,63

    5.727.995

    -21,16

    Thụy Điển

    1.088.665

    -23,07

    5.264.767

    -6,76

    Đài Loan

    941.944

    -29,59

    4.627.957

    -11,04

    Thái Lan

    1.457.409

    16,11

    4.571.610

    -14,96

    Ba Lan

    1.059.273

    -12,21

    3.951.691

    68,7

    Mexico

    1.737.693

    91,75

    3.921.172

    -16,82

    Brazil

    979.705

    22,22

    3.480.801

    33,47

    Malaysia

    881.494

    48,17

    3.075.347

    -25,93

    Đan Mạch

    523.394

    31,24

    2.667.186

    -24,34

    Na Uy

    733.543

    989,93

    1.965.379

    8,87

    Thụy Sỹ

    422.260

    189,42

    1.821.920

    -10,23

    Séc

    507.206

    3,31

    1.789.324

    168,41

     (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn