Quý 1/2019 xuất khẩu túi xách, va li, ô dù tăng trên 10% kim ngạch
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý 1/2019 kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, ô dù ra thị trường nước ngoài đạt 841,23 triệu USD, tăng 10,4% so với quý 1/2018; trong đó riêng tháng 3/2019 đạt 299,8 triệu USD, tăng mạnh 82,5% so với tháng 2/2019 và tăng 9,7% so với tháng 3/2018.
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù sang thị trường lớn nhất là Mỹ tăng trưởng cao 30,7% so với cùng kỳ năm 2018, đạt gần 345,43 triệu USD, chiếm 41,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, ô dù của cả nước. Riêng tháng 3/2019 xuất khẩu sang Mỹ cũng tăng mạnh 65,2% so với tháng 2/2019 và tăng 25,1% so với cùng tháng năm 2018, đạt 113,97 triệu USD.
Túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sang thị trường các nước EU – thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch cũng tăng rất cao trong tháng 3/2019 tăng 134,8% so với tháng 2/2019 và tăng 79,3% so với tháng 3/2018, đạt 82,99 triệu USD. Tinh chung cả quý 1/2019 xuất sang EU tăng 52,7%, đạt 208,83 triệu USD, chiếm 24,8%.
Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tháng 3/2019 tăng 90,5% so với tháng 2/2019 và tăng 2,6% so với tháng 3/2018, đạt 34,22 triệu USD; nâng kim ngạch cả quý 1/2019 lên 104,9 triệu USD, tăng 9,8%, chiếm 12,4%.
Nhìn chung, trong quý 1 năm nay, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, trong đó xuất sang thị trường Malaysia tăng mạnh nhất 109%, đạt 4,59 triệu USD; Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Na Uy tăng 54,9%, đạt 1,91 triệu USD; Đông Nam Á tăng 52,4%, đạt 9,85 triệu USD; Mexico tăng 48,4%, đạt 3,24 triệu USD.
Tuy nhiên, túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Séc giảm 64,4%, đạt 0,46 triệu USD; Singapore giảm 38,6%, đạt 2,57 triệu USD; Đan Mạch giảm 35%, đạt 1,39 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù quý 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường | T3/2019 | +/- so với T2/2019 (%)* | Quý 1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng cộng | 299.798.260 | 82,54 | 841.231.495 | 10,36 |
Mỹ | 113.970.814 | 65,17 | 345.427.790 | 30,66 |
Nhật Bản | 34.221.891 | 90,49 | 104.897.764 | 9,82 |
Hà Lan | 28.076.778 | 147,3 | 61.795.453 | -22,57 |
Đức | 15.889.349 | 172,94 | 42.576.155 | 2,05 |
Hàn Quốc | 13.699.297 | 101,63 | 38.333.498 | -7,36 |
Pháp | 9.158.339 | 60,46 | 26.519.961 | 12,27 |
Bỉ | 10.558.311 | 219,74 | 23.790.100 | -6,53 |
Anh | 7.973.848 | 105,34 | 22.704.104 | 29,65 |
Hồng Kông (TQ) | 6.402.445 | 63,64 | 18.143.074 | 6,91 |
Canada | 6.173.337 | 95,35 | 16.947.566 | 31,88 |
Italia | 6.097.624 | 125,16 | 16.280.023 | 25,11 |
Australia | 2.632.283 | 19,22 | 7.607.577 | -28,22 |
U.A.E | 3.372.888 | 109,46 | 6.731.998 | 23,33 |
Tây Ban Nha | 2.124.186 | 135,3 | 5.731.241 | -1,9 |
Thụy Điển | 1.564.077 | 72,63 | 5.548.390 | 32,81 |
Đài Loan (TQ) | 2.222.607 | 111,39 | 4.946.468 | 33,54 |
Nga | 1.527.713 | -12,99 | 4.926.618 | -15,99 |
Malaysia | 1.727.069 | 33,23 | 4.588.293 | 109,14 |
Mexico | 1.578.938 | 229,79 | 3.240.122 | 48,39 |
Thái Lan | 920.584 | 67,29 | 2.691.403 | -13,58 |
Singapore | 780.695 | 37,65 | 2.573.441 | -38,64 |
Brazil | 1.026.292 | 55,06 | 2.438.631 | -2,5 |
Ba Lan | 937.668 | 261,73 | 2.033.246 | -29,7 |
Na Uy | 742.395 | 26,2 | 1.908.066 | 54,9 |
Chile | 440.420 |
| 1.427.862 |
|
Đan Mạch | 391.336 | -20,99 | 1.392.026 | -35,07 |
Thụy Sỹ | 524.689 | 128,68 | 1.278.318 | -8,67 |
Achentina | 544.694 |
| 766.282 |
|
Peru | 391.750 |
| 663.386 |
|
Séc | 217.328 |
| 456.986 | -64,36 |
Nigeria |
|
| 235.001 |
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn