TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất sang thị trường Indonesia: Mặt hàng gạo tăng đột biến

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt gần 3 tỷ USD, tăng 24,99% so với cùng kỳ năm 2017.

    xuat sang thi truong indonesia: mat hang gao tang dot bien

    Xuất sang thị trường Indonesia: Mặt hàng gạo tăng đột biến

    Riêng tháng 10/2018 kim ngạch đạt 287,86 triệu USD, tăng 26,92% so với tháng 9/2018 và tăng 17,16% so với tháng 10/2017.

    Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Indonesia 10 tháng đầu năm nay thì các mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm 27,2% trong đó sắt thép, gạo và điện thoại các loại chiếm thị phần lớn, chiếm lần lượt 14,1%; 12,26% và 7,68% trong đó sắt thép là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất 416,24 triệu USD với 526,5 nghìn tấn các loại, tăng 9,28% về lượng và 19,16% trị giá so với cùng kỳ. Riêng tháng 10/2018, đã xuất sang thị trường này 74 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 55,65 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 115,7%) về lượng và tăng 97,1% về trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 8,62% so với tháng 9/2018 chỉ với 751,79 USD/tấn; còn so với tháng 10/2017 thì chỉ tăng 7,21% về lượng và 11,36% trị giá, giá xuất bình quân tăng 3,87%.

    Đứng thứ hai là mặt hàng gạo – đây là mặt hàng có mức tăng nhiều nhất trong 10 tháng năm 2018, mặc dù chỉ đạt 770,9 nghìn tấn, trị giá 361,91 triệu USD, tăng gấp 49,26 lần về lượng (tức tăng 4826,31%) và gấp 65,78 lần trị giá (tức tăng 6478,04%) so với cùng kỳ.

    Kế đến là điện thoại và linh kiện đạt 226,97 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ xuất khẩu nhóm hàng này sang Indonesia lại suy giảm tới 52%, mặc dù tháng 10/2018 tăng 14,31% so với tháng 9/2018 đạt 19,61 triệu USD.

    Ngoài mặt hàng gạo có tốc độ tăng đột biến, thì xuất khẩu một số mặt hàng khác cũng tăng trưởng ấn tượng. Cụ thể, mặt hàng cà phê tuy chỉ đạt 119,67 triệu USD với 60,58 nghìn tấn, nhưng tăng gấp 10,18 lần (tức tăng 918%) về lượng và gấp hơn 16 lần về trị giá (tức tăng 600,48%); xăng dầu tăng gấp 5,2 lần về lượng (tức tăng 419,18%) về lượng và gấp 5,9 lần (tức tăng 488,48%) về trị giá đạt 1,51 nghìn tấn, trị giá 913,8 nghìn USD; sản phẩm gốm sứ tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 112,32%) đạt 11,26 triệu USD.

    Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đều tăng trưởng chiếm 75,75% và ngược lại mặt hàng với kim ngạch suy giảm chiếm 24,24% trong đó mặt hàng rau quả giảm nhiều nhất 75,83% chỉ với 758 nghìn USD.

    Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia 10 tháng năm 2018

    Mặt hàng

    10T/2018

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    2.951.392.609

     

    24,99

    Sắt thép các loại

    526.507

    416.240.256

    9,28

    19,16

    Gạo

    770.968

    361.911.557

    4.826,31

    6.478,04

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    226.715.986

     

    -51,61

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    221.973.670

     

    11,73

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    207.839.105

     

    14,02

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    190.500.023

     

    18,16

    Hàng dệt, may

     

    156.543.494

     

    38,26

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    134.681.652

     

    27,8

    Cà phê

    60.581

    119.678.490

    918

    600,48

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    87.450.567

     

    9,46

    Chất dẻo nguyên liệu

    51.463

    75.295.456

    -25,96

    -17,93

    Xơ, sợi dệt các loại

    17.662

    56.591.678

    30,35

    26,22

    Sản phẩm hóa chất

     

    55.325.952

     

    47,54

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    53.580.677

     

    12,83

    Giày dép các loại

     

    48.259.460

     

    35,48

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    43.232.456

     

    16,07

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    36.962.937

     

    47,02

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

     

    27.545.230

     

    30,28

    Dây điện và dây cáp điện

     

    26.753.412

     

    71,6

    Cao su

    14.049

    20.557.548

    18,47

    3,83

    Than các loại

    151.444

    19.766.971

    148,87

    175

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    12.360.722

     

    23,87

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    11.266.792

     

    112,32

    Sản phẩm từ cao su

     

    11.118.585

     

    21,75

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    10.068.214

     

    -38,13

    Hóa chất

     

    9.166.535

     

    -65,11

    Chè

    7.455

    7.474.980

    -9,11

    0,63

    Hàng thủy sản

     

    3.380.252

     

    -28,82

    Quặng và khoáng sản khác

    20.849

    2.534.167

    -13,13

    -1,34

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

     

    1.095.887

     

    -44,98

    Xăng dầu các loại

    1.516

    913.866

    419,18

    488,48

    Hàng rau quả

     

    758.067

     

    -75,83

    Clanhke và xi măng

    14

    30.276

     

     

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn