TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

11 tháng năm 2018, nhập khẩu từ Ấn Độ kim ngạch tăng 9%

    Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ 11 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập từ thị trường này trên 3,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2017, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến gấp trên 80 lần về lượng và 18 lần trị giá.

    11 thang nam 2018, nhap khau tu an do kim ngach tang 9%

    11 tháng năm 2018, nhập khẩu từ Ấn Độ kim ngạch tăng 9%

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, Việt Nam nhập khẩu từ Ấn Độ chủ yếu các mặt hàng máy móc thiết bị, sắt thép, thủy sản, nguyên phụ liệu dệt may…. trong đó máy móc thiết bị là mặt hàng chủ lực chiếm 11,79% tỷ trọng đạt 448,93 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 3,61%. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng bông với lượng nhập 215,7 nghìn tấn, trị giá 363,6 triệu USD, tăng 45% về lượng và 48,41% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân tăng 2,35% đạt 1685,34 USD/tấn, tính riêng tháng 11/2018 Việt Nam đã nhập 8,3 nghìn tấn, trị giá 11,8 triệu USD, tăng 49,29% về lượng và 49,61% trị giá so với tháng 10, nếu so với tháng 11/2017 thì tăng gấp 2,1 lần về lượng và gấp 2,4 lần về trị giá.

    Đối với mặt hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch đứng thứ ba, nhưng tốc độ nhập khẩu mặt hàng này từ Ấn Độ lại giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 59,94% và 50,66% tương ứng với 548,1 nghìn tấn, trị giá 355,9 triệu USD. Nếu tính riêng tháng 11/2018, thì nhập sắt thép từ Ấn Độ đều giảm 74,48% về lượng và 68,52% trị giá so với tháng 10/2018 và so với tháng 11/2017 giảm 85,44% về lượng và 79,61% trị giá.

    Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay nhập từ Ấn Độ kim ngạch các mặt hàng hầu hết đều tăng trưởng chiếm 74,1%, trong đó những mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng trên 100% chiếm 19%, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến. Cụ thể, 11 tháng năm 2018 đã nhập 101,6 nghìn tấn, trị giá 24,7 triệu USD, tăng gấp 89 lần về lượng (tức tăng 8807,19%) và gấp 18 lần trị giá (tức tăng 1714,31%), giá nhập bình quân 243,92 USD/tấn, giảm 79,63% so với cùng kỳ.

    Mặt hàng có mức độ tăng mạnh đứng thứ hai phải kể đến linh kiện phụ tùng ôtô, tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 186,48%) đạt 144,6 triệu USD. Kế đến là chất dẻo nguyên liệu tăng gấp 2,1 lần về lượng (tức tăng 107,48%) và gấp 2,2 lần (tức tăng 120,17%) về trị giá, đạt 135,7 nghìn tấn và 179,67 triệu USD. Mặt hàng kim loại thường cũng có mức tăng gấp trên 2 lần cả lượng và trị giá, đạt tương ứng 38 nghìn tấn, trị giá 113,41 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ Ấn Độ, giảm 98,89% về lượng và 80,77% trị giá tương ứng với 62 chiếc, trị giá 6,56 triệu USD.

    Thống kê hàng hóa nhập từ Ấn Độ 11 tháng 2018

    Mặt hàng

    11T/2018

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    3.805.171.740

     

    9

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    448.937.297

     

    -3,61

    Bông các loại

    215.751

    363.612.826

    45

    48,41

    Sắt thép các loại

    548.165

    355.905.253

    -59,94

    -50,66

    Hàng thủy sản

     

    321.592.432

     

    -1,95

    Dược phẩm

     

    232.058.878

     

    -9,33

    Chất dẻo nguyên liệu

    135.739

    179.673.194

    107,48

    120,17

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    176.623.584

     

    35,56

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

    153.000.281

     

    29,35

    Hóa chất

     

    145.094.939

     

    33,45

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

     

    144.665.824

     

    186,48

    Xơ, sợi dệt các loại

    53.793

    134.091.514

    47,88

    65,71

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    116.214.101

     

    18,38

    Kim loại thường khác

    38.057

    113.410.356

    109,47

    107,23

    Sản phẩm hóa chất

     

    99.589.149

     

    27,58

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

     

    72.553.025

     

    9,68

    Vải các loại

     

    61.915.677

     

    10,97

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

     

    61.201.576

     

    -5,36

    Quặng và khoáng sản khác

    424.128

    50.016.621

    28,47

    55,63

    Giấy các loại

    38.344

    41.046.697

    240,53

    52,71

    Hàng rau quả

     

    32.733.932

     

    67,41

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    27.723.924

     

    62,61

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    26.335.209

     

    27,93

    Ngô

    101.631

    24.789.634

    8,807,19

    1.714,31

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    14.638.690

     

    9,2

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

     

    11.792.679

     

    -27,62

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

     

    10.158.087

     

    -17,95

    Sản phẩm từ cao su

     

    8.455.378

     

    11,36

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    62

    6.563.223

    -98,89

    -80,77

    Dầu mỡ động, thực vật

     

    6.276.865

     

    22,18

    Phân bón các loại

    1.922

    3.967.228

    15,99

    8,16

    Lúa mì

    61

    27.290

     

     

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn