TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Ấn Độ - một trong ba thị trường xuất khẩu tăng mạnh nhất trong 9 tháng 2018

    Ấn Độ là một trong 3 thị trường có tốc độ tăng cao nhất trong số các trường thị trường xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2018, tăng 88,34% so với cùng đạt 5,1 tỷ USD, chiếm 2,8% tỷ trọng.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong 9 tháng đầu năm 2018 đạt 5,1 tỷ USD, chiếm 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 88,34% so với cùng kỳ năm 2017.

    Tính riêng tháng 9/2018, kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 617,1 triệu USD, giảm 4,61% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 64,62% so với tháng 9/2017.

    Với tốc độ tăng ấn tượng 88,34%, Ấn Độ là một trong 3 thị trường (Trung Quốc, Hàn Quốc) có kim ngạch tăng cao nhất trong số những thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018.

    Việt Nam xuất sang Ấn Độ chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp,công nghiệp phụ trợ và nông sản. Trong số những mặt hàng xuất sang Ấn Độ đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm tới 32%, trong đó máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng đạt cao nhất 1,4 tỷ USD, chiếm 28,6% tỷ trọng, tăng gấp 5,9 lần (tức tăng 493,76%) so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 9/2018 đạt 108,9 triệu USD, giảm 33,12% so với tháng 8/2018 nhưng twang 20,49% so với tháng 9/2017.

    Đứng thứ hai về kim ngạch là điện thoại các loại và linh kiện, chiếm 12,7% tỷ trọng đạt 660,7 triệu USD, tăng 57,76%; kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, kim loại thường, hóa chất, ….

    Đặc biệt, thời gian này Ấn Độ nhập khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm từ thị trường Việt Nam với tốc độ tăng đột biến, gấp 15,9 lần (tức tăng 1492,22%) tuy kim ngạch chỉ đạt 3,9 triệu USD. Tính riêng tháng 9/2018, kim ngạch nhóm hàng này đạt 486,1 nghìn USD, giảm 24,77% so với tháng 8/2018 nhưng tăng gấp 16,9 lần (tức tăng 1592,94%) so với tháng 9/2017.

    Ngoài ra, những nhóm hàng đạt tốc độ tăng trưởng trên 100% phải kể đến: Sản phẩm từ sắt thép tăng gấp 3,2 lần đạt 151,6 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo tăng gấp 2,4 lần đạt 31,3 triệu USD và phương tiện vận tải và phụ tùng tăng gấp 2,3 lần đạt 152,8 triệu USD.

    Ngược lại, mặt hàng chè giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 63,15% và 70,11% tương ứng với 577 tấn; 546,6 nghìn USD.

    Đối với nhóm hàng sắt thép, ngoài sản phẩm từ sắt thép là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trên 100%, thì mặt hàng thép cũng tăng trưởng cả lượng và trị giá, tuy nhiên mức độ tăng không nhiều. Cụ thể, tăng 9,61% về lượng và 19,12% trị giá, đạt lần lượt 133,3 nghìn tấn; 113,5 triệu USD. Giá xuất bình quân 852 USD/tấn, tăng 8,67% so với cùng kỳ. Nếu tính riêng tháng 9/2018, thì xuất khẩu thép sang Ấn Độ tăng mạnh, gấp 2,4 lần về lượng và gấp 2,2 lần về trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 9,75% so với tháng 8/2018, đạt tương ứng 35,8 nghìn tấn; 28,4 triệu USD và giá bình quân 794,69 USD/tấn.

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 9 tháng năm 2018

    Mặt hàng

    9T/2018

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    5.177.285.390

     

    88,34

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    1.484.606.765

     

    493,76

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    660.727.814

     

    57,76

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    611.070.425

     

    52,23

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    442.181.141

     

    33,67

    Hóa chất

     

    256.560.289

     

    64,78

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    152.885.482

     

    129,05

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    151.662.354

     

    235,55

    Sắt thép các loại

    133.319

    113.587.151

    9,61

    19,12

    Xơ, sợi dệt các loại

    26.489

    103.268.271

    4,59

    12,98

    Cao su

    68.411

    99.459.737

    77,28

    53,15

    Cà phê

    44.269

    75.048.919

    34,83

    11,8

    Giày dép các loại

     

    72.725.121

     

    62,49

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    55.696.031

     

    37,09

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    54.493.565

     

    31,26

    Hạt tiêu

    16.968

    53.686.987

    30,59

    -17,99

    Sản phẩm hóa chất

     

    49.172.224

     

    46,45

    Hàng dệt, may

     

    45.418.957

     

    22,46

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    38.319.240

     

    -13,29

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    31.323.819

     

    139,55

    Chất dẻo nguyên liệu

    23.039

    28.078.128

    7,24

    23,06

    Hạt điều

    3.698

    27.393.949

    -0,11

    -9,14

    Hàng thủy sản

     

    21.532.710

     

    48,47

    Than các loại

    92.190

    13.530.994

    88,56

    77,87

    Sản phẩm từ cao su

     

    7.500.685

     

    94,29

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    3.971.120

     

    1,492,22

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    2.179.590

     

    59,02

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    625.358

     

    46,69

    Chè

    577

    546.602

    -63,15

    -70,11

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn