TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Trị giá XK sản phẩm mây, tre, cói và thảm sang TT Ấn Độ tăng trên 243% trong 5T/2019

     Kể từ khi Việt Nam và Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao (7/1/1972), phát triển thành đối tác chiến lược (7/2007) và trở thành đối tác chiến lược toàn diện (9/2016), thương mại hai chiều Việt Nam - Ấn Độ từng bước khởi sắc. Hệ thống chính sách, pháp luật về thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã và đang xây dựng, đổi mới, hoàn thiện theo hướng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

    tri gia xk san pham may, tre, coi va tham sang tt an do tang tren 243% trong 5t/2019

    Trị giá XK sản phẩm mây, tre, cói và thảm sang TT Ấn Độ tăng trên 243% trong 5T/2019

    Kim ngạch 2 chiều giữa Việt Nam và Ấn Độ ngày càng gia tăng, thể hiện rõ nhất trong xuất khẩu - nhập khẩu. Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ xếp thứ 15 và đồng thời, Ấn Độ cũng là thị trường nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ lớn thứ 10 của Việt Nam.

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 2,79 tỷ USD, tăng 1,54% so với cùng kỳ năm 2018.

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu 2019, tăng trưởng mạnh mẽ nhất về trị giá xuất khẩu phải kể đến nhóm sản phẩm mây, tre, cói và thảm, với mức tăng vượt bậc 243,28% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,99 triệu USD. Mặc dù trong tháng 5/2019, trị giá nhóm hàng này chỉ tăng rất nhẹ 15,14% so với tháng trước đó đạt 1,5 triệu USD.

    Kế đến là nhóm sản phẩm từ chất dẻo, tuy tháng 5/2019 trị giá xuất khẩu giảm 6,7% so với tháng 4/2019 nhưng tính tổng cả 5 tháng/2019, nhóm hàng này lại có trị giá tăng mạnh mẽ 155,33% so cùng kỳ năm 2018, đạt 33,17 triệu USD.

    5 tháng đầu năm 2019, nhiều nhóm hàng của Việt Nam xuất sang Ấn Độ có trị giá tăng như chè (+142,5%) đạt 723.051 USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+93,08%) đạt 413,21 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện (+96,77%) đạt 607,67 triệu USD; hàng dệt, may (+56,4%) đạt 33,79 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+55,56%) đạt 386.134 USD…

    Ở chiều ngược lại, cũng trong 5 tháng/2019, Ấn Độ cũng giảm nhập khẩu một số mặt hàng của Việt Nam khiến nhiều nhóm hàng bị sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái như: Hạt điều giảm 22,73% về lượng đạt 1.574 tấn và giảm 42,12% về trị giá đạt 8,4 triệu USD; Cà phê giảm 36,77% về lượng đạt 16.227 tấn và giảm 46,5% về trị giá đạt 24,03 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 37,10% đạt 14,73 triệu USD.

    Hai nhóm hàng của Việt Nam có trị giá xuất khẩu sụt giảm mạnh nhất trong 5T/2019 là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (-62%) đạt 356,39 USD và phương tiện vận tải và phụ tùng (-63,34%) đạt 43,03 triệu USD.

    Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam - Ấn Độ trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 3,59 tỷ USD, tăng khoảng 2 % so với mức 3,52 tỷ USD cùng kỳ năm trước.Trong đó Việt Nam xuất khẩu 2,10 tỷ USD, giảm 1,9 % so với mức 2,14 tỷ USD và nhập khẩu đạt 1,49 tỷ USD, tăng 7,6% so với mức 1,38 tỷ USD cùng kỳ năm 2018. Thặng dư thương mại trong 4 tháng đạt 615 triệu USD.Riêng trong tháng 4, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ đạt 1,03 tỷ USD tăng 15,52 % so với mức 889 triệu USD của cùng kỳ năm trước, trong đó Việt Nam xuất khẩu 622,99 triệu USD, tăng 2,1% so với mức 577,144 triệu USD của tháng 4 năm 2018; nhập khẩu 403,85 triệu USD, tăng 1,49% so với mức 311,76 triệu USD cùng kỳ, thặng dư thương mại trong tháng 4 đạt 219,14 triệu USD.

     

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 5T/2019

    Mặt hàng

    5T/2019

    +/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    2.791.410.867

     

    1,54

    Hàng thủy sản

     

    11.648.423

     

    -0,13

    Hạt điều

    1.574

    8.401.703

    -22,73

    -42,12

    Cà phê

    16.227

    24.032.047

    -36,77

    -46,50

    Chè

    484

    723.051

    47,11

    142,50

    Hạt tiêu

    12.212

    30.231.542

    13,80

    -16,96

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    386.134

     

    55,56

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    29.285.810

     

    -21,73

    Hóa chất

     

    158.571.707

     

    38,88

    Sản phẩm hóa chất

     

    31.993.642

     

    22,34

    Chất dẻo nguyên liệu

    15.149

    17.422.068

    -1,29

    -6,55

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    33.172.805

     

    155,33

    Cao su

    38.356

    53.323.272

    44,08

    28,70

    Sản phẩm từ cao su

     

    4.396.922

     

    11,15

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    4.992.217

     

    243,28

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    14.731.044

     

    -37,19

    Xơ, sợi dệt các loại

    15.638

    53.884.159

    2,38

    -7,35

    Hàng dệt, may

     

    33.794.456

     

    56,40

    Giày dép các loại

     

    48.984.467

     

    24,98

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    33.433.927

     

    15,90

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    1.238.708

     

    -2,13

    Sắt thép các loại

    48.976

    36.894.680

    41,34

    17,78

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    80.375.570

     

    9,87

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    258.251.378

     

    0,36

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    413.213.330

     

    93,08

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    607.674.603

     

    96,77

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

     

    356.391.971

     

    -62,00

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    43.303.557

     

    -63,34

    Hàng hóa khác

     

    400.657.673

     

     

     

                                        (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn