TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Chín tháng đầu năm xuất khẩu cà phê thu về 2,75 tỷ USD

     9 tháng đầu năm, lượng cà phê xuất khẩu vẫn tăng mạnh 31,2% so với cùng kỳ, đạt 1,45 triệu tấn và kim ngạch cũng tăng 9%, đạt 2,75 tỷ USD.

    chin thang dau nam xuat khau ca phe thu ve 2,75 ty usd

    Chín tháng đầu năm xuất khẩu cà phê thu về 2,75 tỷ USD

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 9/2018 sụt giảm mạnh 21,3% về lượng và giảm 24,8% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 120.665 tấn, thu về 212,1 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm ngoái thì lại tăng mạnh 51,8% về lượng và tăng 13,2% về kim ngạch.

    Mặc dù, xuất khẩu trong tháng 9/2018 sụt giảm mạnh nhưng cộng cả 9 tháng đầu năm, lượng cà phê xuất khẩu vẫn tăng mạnh 31,2% so với cùng kỳ, đạt 1,45 triệu tấn và kim ngạch cũng tăng 9%, đạt 2,75 tỷ USD.

    Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 9/2018 cũng giảm 4,5% so với tháng 8/2018 và giảm 25,4% so với tháng 9/2017, đạt 1.757,8 USD/tấn. Tính trung bình 9 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu đạt 1.900,7 USD/tấn, giảm 16,9% so với cùng kỳ.

    Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường: Đức, Mỹ, Italia, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Nga… Trong đó, xuất khẩu sang Đức chiếm trên 13,3% trong tổng lượng và 12,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 192.686 tấn, tương đương 344,3 triệu USD, tăng 14,4% về lượng nhưng giảm 6,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu sang Đức cũng giảm 18,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.786,8 USD/tấn.

    Xuất khẩu cà phê sang Mỹ giảm cả về giá, lượng và kim ngạch, với mức giảm tương ứng  17%, 3,6% và 20%, đạt 140.381 tấn, tương đương 264,51 triệu USD, giá trung bình 1.884,2 USD/tấn. Cà phê xuất sang Mỹ chiếm 9,7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

    Thị trường Italia chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam, với 107.730 tấn, tương đương 196,26 triệu USD, tăng 10% về lượng nhưng giảm 8,8% về kim ngạch. Giá xuất khẩu giảm trên 17% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.821,8 USD/tấn.  

    Cà phê xuất khẩu sang Tây Ban Nha tăng 20,5% về lượng nhưng giảm nhẹ 0,4% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 91.909 tấn, trị giá 167 triệu USD; chiếm trên 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

    Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cà phê trong 9 tháng đầu năm nay, thì thấy phần lớn các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, thị trường Indonesia được đặc biệt chú ý, với mức tăng đột biến 973% về lượng và tăng 672% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 60.263 tấn, tương đương 118,71 triệu USD. Xuất khẩu sang Nam Phi cũng tăng rất mạnh 427,5% về lượng và tăng 329,6% về kim ngạch, đạt 8.540 tấn, tương đương 14,74 triệu USD.

    Kim ngạch xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường  như: Hy Lạp tăng 99,8%, đạt 18,01 triệu USD; Campuchia tăng 97,5%, đạt 2,03 triệu USD; Nga tăng 67% đạt 144,63 triệu USD.

    Xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    9T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    1.447.045

    2.750.419.121

    31,15

    9,01

    Đức

    192.686

    344.296.583

    14,37

    -6,63

    Mỹ

    140.381

    264.507.431

    -3,61

    -20,02

    Italia

    107.730

    196.259.930

    10,04

    -8,78

    Tây Ban Nha

    91.909

    167.001.886

    20,49

    -0,36

    Nhật Bản

    82.254

    163.567.265

    18,68

    -0,55

    Nga

    69.084

    144.633.251

    110,17

    66,98

    Philippines

    64.158

    120.191.309

    72,28

    50,27

    Indonesia

    60.263

    118.709.368

    973,06

    671,97

    Algeria

    57.022

    103.311.143

    35,96

    12,63

    Bỉ

    53.746

    95.215.359

    6,33

    -12,85

    Thái Lan

    49.390

    90.295.252

    87,13

    48,06

    Trung Quốc

    31.995

    78.073.087

    50,96

    25,99

    Ấn Độ

    44.269

    75.048.919

    34,83

    11,8

    Anh

    37.905

    68.455.292

    50,07

    16,54

    Hàn Quốc

    24.014

    51.621.278

    -10,55

    -19,58

    Malaysia

    26.516

    51.438.812

    83,26

    52,08

    Pháp

    28.838

    50.952.350

    11,33

    -6,7

    Mexico

    27.048

    45.740.031

    -9,78

    -26,74

    Australia

    16.316

    31.417.049

    82,57

    45,55

    Ba Lan

    11.067

    26.760.250

    11,29

    0,17

    Bồ Đào Nha

    13.226

    23.817.684

    40,84

    14,87

    Ai Cập

    11.363

    19.657.557

    86,83

    56,72

    Hà Lan

    9.104

    18.668.676

    4,91

    -11,76

    Hy Lạp

    10.176

    18.012.907

    148,38

    99,77

    Israel

    5.640

    15.305.306

    19,87

    -7,92

    Nam Phi

    8.540

    14.740.060

    427,49

    329,55

    Romania

    3.321

    9.685.037

    -4,65

    -3,36

    Canada

    4.081

    8.053.067

    -12,26

    -25,5

    Đan Mạch

    2.031

    3.644.783

    101,89

    64,67

    New Zealand

    1.847

    3.428.561

    96,07

    56,96

    Singapore

    1.109

    3.035.817

    -35,78

    -48,94

    Campuchia

    304

    2.034.608

    31,03

    97,45

    Thụy Sỹ

    225

    456.041

    -42,16

    -47,37

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn