TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Đẩy mạnh quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ

    Sau 21 năm bình thường hóa, quan hệ hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả và ổn định. Hoa Kỳ đã trở thành đối tác thương mại, nhà đầu tư hàng đầu của Việt Nam. Điều này phản ánh nét tiêu biểu nhất trong quan hệ kinh tế hai nước cả về quy mô và gia tăng tốc độ phát triển kinh tế.

    Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2016, Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam (chỉ đứng sau Trung Quốc) với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 21,7 tỷ USD, chiếm 13% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, (tăng 11% so với cùng kỳ năm 2015); trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 17,91 triệu USD, nhập khẩu từ Hoa Kỳ 3,79 triệu USD. Như vậy, Việt Nam đạt mức thặng dư thương mại với Hoa Kỳ 14,12 tỷ USD (tăng 2,06 tỷ USD so với cùng kỳ).

    Với những thuận lợi sẵn có, Việt Nam đang tập trung vào 7 nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có kim ngạch lớn, bao gồm: hàng dệt may, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm từ gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng thủy sản, nông sản, điện thoại các loại và linh kiện; trong đó, hàng dệt may đạt 5,42 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm, chiếm 30,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Hoa Kỳ, tăng 5,5% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,07tỷ USD, chiếm 11,6%; giày dép đạt 2,16 tỷ USD, chiếm 12%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,34 tỷ USD, chiếm 7,5%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,27 tỷ USD, chiếm 7,1%.

    Các chuyên gia cho rằng, Hiệp định TPP sẽ mang lại những thuận lợi vô cùng lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, các mặt hàng quan trọng như gạo, cà phê, hạt tiêu, rau quả, mật ong đều được hưởng ưu đãi thuế. Tuy nhiên, để hưởng lợi, Việt Nam cần từng bước thay đổi cơ cấu xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu, để từng bước gia tăng hàm lượng giá trị trong mỗi sản phẩm xuất khẩu của mình. Dự báo, khi Hiệp định TPP có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ có thể tăng trên 20%. Theo ước tính của Phòng Thương mại Hoa Kỳ, xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ có thể đạt tới 22 tỷ USD vào năm 2020.

    Muốn tăng xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ cần cuộc cách mạng về đổi mới của cộng đồng doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết đối với sản xuất kinh doanh là phải chuyên môn hóa cao và đặt mục tiêu về tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh thực phẩm lên hàng đầu. Các doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình năng lực hoạt động hiệu quả trong môi trường kinh doanh của kinh tế thị trường. Do vậy, ngay từ bây giờ các doanh nghiệp cần bắt đầu bằng việc xây dựng và triển khai các chiến lược kinh doanh hiệu quả dựa trên việc phân tích và đánh giá đúng những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức, vị thế của doanh nghiệp hiện tại và đích cần đạt tới.

    Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, thì việc thực hiện một chiến lược marketing xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là điều phải tính đến trước tiên, đây là điều kiện tiên quyết để xuất khẩu bền vững sang thị trường Hoa Kỳ cũng là góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

     

    Mặt hàng

     

    6T/2016

     

    6T/2015

    +/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    17.907.566.521

    15.787.629.029

    +13,43

    Hàng dệt, may

    5.417.550.627

    5.133.783.762

    +5,53

    Giày dép các loại

    2.157.487.476

    2.003.875.760

    +7,67

    Điện thoại các loại và linh kiện

    2.069.184.277

    1.300.385.266

    +59,12

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    1.342.954.505

    1.325.970.848

    +1,28

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    1.270.112.838

    1.209.579.395

    +5,00

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

    952.067.912

    715.761.393

    +33,01

    Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

    646.320.968

    607.866.892

    +6,33

    Hàng thuỷ sản

    635.602.665

    579.078.517

    +9,76

    Hạt điều

    407.497.144

    395.421.175

    +3,05

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    354.672.729

    314.218.388

    +12,87

    Cà phê

    222.409.230

    162.909.141

    +36,52

    Hạt tiêu

    205.406.714

    173.733.155

    +18,23

    Sắt thép các loại

    200.010.687

    24.737.403

    +708,54

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    175.017.535

    177.307.132

    -1,29

    Sản phẩm từ chất dẻo

    156.607.727

    148.444.900

    +5,50

    Sản phẩm từ sắt thép

    153.081.030

    165.486.337

    -7,50

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    148.941.381

    112.308.008

    +32,62

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    91.815.850

    66.453.451

    +38,17

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

    81.263.488

    99.820.563

    -18,59

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    60.754.425

    53.404.412

    +13,76

    Sản phẩm từ cao su

    50.261.440

    40.765.140

    +23,30

    Hàng rau quả

    42.413.252

    27.249.594

    +55,65

    Dầu thô

    33.654.623

    80.638.362

    -58,26

    Dây điện và dây cáp điện

    31.651.475

    29.730.721

    +6,46

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    29.554.558

    30.775.585

    -3,97

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    26.078.209

    24.981.378

    +4,39

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    25.359.438

    27.601.324

    -8,12

    Sản phẩm gốm, sứ

    25.253.762

    22.986.183

    +9,86

    Hóa chất

    22.316.565

    15.047.738

    +48,31

    Sản phẩm hóa chất

    18.107.398

    14.900.403

    +21,52

    Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

    17.689.340

    17.381.123

    +1,77

    Cao su

    14.489.911

    19.110.904

    -24,18

    Xơ, sợi dệt các loại

    12.862.722

    16.004.643

    -19,63

    Gạo

    8.988.307

    15.856.484

    -43,31

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    7.792.465

    5.319.572

    +46,49

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    4.914.520

    1.444.015

    +240,34

    Chè

    3.271.491

    4.480.072

    -26,98

    Xăng dầu các loại

    68.664

    88.202

    -22,15


    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn