TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Giày dép chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giày dép là nhóm hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 9 tháng đầu năm.

     

    Tuy nhiên, kim ngạch liên tục sụt giảm trong 4 tháng gần đây, tháng 9 giảm giảm 16,6% so với tháng 8/2018, đạt 1,17 tỷ USD nhưng vẫn tăng 12% so với cùng tháng 9/2017. Tính trung bình 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 11,74 tỷ USD.

    Trong tháng 9/2018 có tới 71% số thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, chỉ có 29% số thị trường tăng kim ngạch. Đáng chú ý, xuất khẩu sang tất cả các thị trường lớn đều giảm kim ngạch như: Mỹ giảm 10,2%, đạt 461,81 triệu USD; Trung Quốc giảm 40,9%, đạt 89,65 triệu USD; Bỉ giảm 13,6%, đạt 62,99 triệu USD; Nhật Bản giảm 31,8%, đạt 56,04 triệu USD; Anh giảm 18%, đạt 47,71 triệu USD.  

    Tuy nhiên, tính trong cả 9 tháng đầu năm, thì xuất khẩu sang các thị trường chủ chốt đều tăng kim ngạch. Cụ thể, thị trường Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 4,27 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ, chiếm 36,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước. 

    Xuất khẩu sang EU tăng 1,1%, chiếm 28,5%, đạt 3,35 tỷ USD; xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 9%, đạt 1,06 tỷ USD, tăng mạnh 28,5% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang Bỉ  chiếm 5,8%, đạt 680,59 triệu USD, tăng 6,4%. Xuất sang Đức chiếm 5,6%, đạt 662,95 triệu USD, giảm 6,3%. Nhật Bản chiếm 5,4%, đạt 633,77 triệu USD, tăng 14,7%.

    Mặc dù kim ngạch xuất khẩu giày dép trong tháng 9/2018 sụt giảm, nhưng tính chung cả 9 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường: Bồ Đào Nha tăng 97,8%, đạt 3,21triệu USD; Ấn Độ tăng 62,5%, đạt 72,73 triệu USD; Achentina tăng 35,9%, đạt 74,44 triệu USD; Phần Lan tăng 32,6%, đạt 14,48 triệu USD; Hungari tăng 33,5%, đạt 1,49 triệu USD.

    Có 3 thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch ở mức 2 con số là: U.A.E giảm 15,3%, đạt 81,07 triệu USD; Áo giảm 22,7%, đạt 19,19 triệu USD; Đan Mạch giảm 22,9%, đạt 24,27 triệu USD.

    Xuất khẩu giày dép 9 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: triệu USD

    Thị trường

    T9/2018

    +/- so với T8/2018 (%)*

    9T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    1.168.362.940

    -16,58

    11.738.109.092

    10,3

    Mỹ

    461.811.641

    -10,19

    4.267.872.192

    13,47

    Trung Quốc

    89.650.174

    -40,9

    1.057.151.530

    28,35

    Bỉ

    62.991.037

    -13,6

    680.586.615

    6,42

    Đức

    71.796.402

    12,42

    662.951.468

    -6,34

    Nhật Bản

    56.035.737

    -31,81

    633.769.790

    14,7

    Anh

    47.711.887

    -18,01

    483.378.141

    -5,77

    Hà Lan

    51.566.541

    -4,68

    466.779.279

    11,07

    Pháp

    32.544.478

    -13,77

    375.607.591

    0,28

    Hàn Quốc

    33.010.766

    -25,45

    373.783.754

    26,17

    Canada

    20.631.474

    -30,93

    239.082.342

    14,05

    Italia

    18.220.970

    -1,34

    218.080.060

    1,02

    Mexico

    18.231.507

    -29,63

    203.924.066

    -3,46

    Tây Ban Nha

    16.948.162

    -8,93

    181.798.665

    0,38

    Australia

    20.452.232

    -18,31

    176.443.057

    8,6

    Hồng Kông (TQ)

    13.873.249

    -30,58

    128.549.453

    2,17

    Brazil

    9.795.969

    -35,81

    125.072.112

    -0,87

    Chile

    7.261.828

    -38,96

    100.443.563

    3,69

    Đài Loan (TQ)

    10.015.675

    -37,28

    94.625.387

    -4,76

    Panama

    9.214.757

    -36,42

    87.157.494

    -3,87

    Nam Phi

    8.437.448

    -35,71

    84.500.169

    2,12

    U.A.E

    12.843.511

    49,99

    81.066.737

    -15,27

    Slovakia

    2.502.431

    -77,08

    77.308.684

    9,4

    Nga

    8.493.816

    56,78

    75.775.523

    7,55

    Achentina

    6.392.407

    19,15

    74.441.813

    35,85

    Ấn Độ

    7.819.884

    8,6

    72.725.121

    62,49

    Singapore

    6.364.239

    -2,94

    52.924.311

    14,49

    Thụy Điển

    3.923.108

    -1,88

    48.462.624

    22,88

    Malaysia

    4.384.407

    -24,97

    44.412.611

    19,34

    Thái Lan

    5.361.511

    0,36

    43.477.619

    24,71

    Philippines

    3.998.790

    -21,58

    43.315.330

    10,14

    Indonesia

    6.716.380

    28,95

    42.228.256

    29,8

    Séc

    1.588.890

    -68,76

    39.322.598

    15,28

    Israel

    3.735.158

    8,98

    28.503.897

    -5,78

    Ba Lan

    2.149.602

    -0,66

    27.233.955

    31,17

    Thổ Nhĩ Kỳ

    3.951.669

    77,44

    26.991.310

    13,26

    Đan Mạch

    1.065.683

    -32,42

    24.273.481

    -22,85

    Hy Lạp

    2.636.284

    18,83

    21.746.516

    3,28

    New Zealand

    2.301.138

    -11

    20.050.786

    0,32

    Áo

    1.531.553

    -14,64

    19.191.180

    -22,66

    Thụy Sỹ

    1.340.773

    -36,75

    17.671.745

    27,51

    Phần Lan

    2.428.058

    239,09

    14.484.859

    32,56

    Na Uy

    814.977

    77,61

    12.940.662

    1,99

    Ukraine

    694.913

    76

    5.470.289

    13,13

    Bồ Đào Nha

    107.864

    -58,55

    3.208.922

    97,77

    Hungary

    73.522

    -76,65

    1.485.550

    33,51

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn