TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu cà phê sụt giảm cả về lượng và kim ngạch

     3 tháng đầu năm, ước xuất khẩu 477 tấn cà phê, tương đương 830 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 23,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    xuat khau ca phe sut giam ca ve luong va kim ngach

    Xuất khẩu cà phê sụt giảm cả về lượng và kim ngạch

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 317.148 tấn cà phê, thu về trên 551,76 triệu USD, giảm 3,8% về lượng và giảm 14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

    Tháng 3/2019 xuất khẩu cà phê ước đạt 160 tấn, tương đương 278 triệu USD, tăng 39% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 2/2019. Tính chung cả 3 tháng đầu năm, ước xuất khẩu 477 tấn cà phê, tương đương 830 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 23,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 3/2019 đạt 1.738 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng 2/2019, nhưng giảm 9,7% so với tháng 3/2018. Tính trung bình 3 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu đạt 1.739 USD/tấn, giảm 10% so với cùng kỳ.

    Các nước EU là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm, chiếm trên 44,4% trong tổng lượng và chiếm 42% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 140.813 tấn, tương đương 231,74 triệu USD, tăng 4,4% về lượng nhưng giảm 7,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong khối EU, xuất khẩu chủ yếu sang Đức, Italia và Tây Ban Nha, riêng 3 thị trường này đã chiếm trên 70% trong tổng lượng cà phê xuất sang EU.

    Đứng sau thị trường EU là Mỹ chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. đạt 30.647 tấn, trị giá 53,25 triệu USD, giảm 17,2% về lượng và giảm 26,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Tiếp đến thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 7,9% trong tổng lượng và chiếm 9,2% tổng kim ngạch, đạt 25.016 tấn, tương đương 50,75 triệu USD, giảm 46,8% về lượng và giảm 45,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, một số thị trường giảm mạnh gồm có: Indonesia giảm 87% cả về lượng và kim ngạch, đạt 3.730 tấn, tương đương 7,01 triệu USD; Mexico giảm 74% về lượng và giảm 75,7% về kim ngạch; Nam Phi giảm 53,8% về lượng và giảm 62,7% về kim ngạch; New Zealand giảm 63,7% về lượng và giảm 58,8% về kim ngạch.

    Tuy nhiên, có một số thị trường xuất khẩu tăng mạnh như: Malaysia tăng 67,2% về lượng và tăng 37,3% về kim ngạch, đạt 8.793 tấn, trị giá 14,19 triệu USD; Canada tăng 45,4% về lượng và tăng 34% về trị giá, đạt 1.291 tấn, trị giá 2,37 triệu USD; Trung Quốc tăng 33,9% về lượng và tăng 21,1% về trị giá, đạt 6.924 tấn, trị giá 16,18 triệu USD.

     

    Xuất khẩu cà phê 2 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    2T/2019

    +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    317.148

    551.762.064

    -3,84

    -14

    Đức

    41.208

    68.218.464

    -17,11

    -24,42

    Mỹ

    30.647

    53.253.318

    -17,19

    -26,32

    Italia

    29.495

    48.374.926

    18,68

    3,1

    Tây Ban Nha

    24.407

    39.632.511

    28,73

    11,27

    Nga

    19.224

    35.844.754

    19,99

    12,75

    Nhật Bản

    18.058

    32.394.537

    -3,36

    -13,77

    Bỉ

    16.801

    27.272.563

    19,11

    7,36

    Philippines

    11.395

    25.929.394

    -2,11

    11,23

    Anh

    11.723

    19.142.359

    27,11

    9,98

    Algeria

    10.817

    17.503.823

    -22,93

    -33,8

    Trung Quốc

    6.924

    16.184.737

    33,85

    21,1

    Malaysia

    8.793

    14.192.647

    67,2

    37,31

    Hàn Quốc

    6.120

    11.253.148

    -6,66

    -13,52

    Pháp

    6.637

    10.399.725

    -15,02

    -27,55

    Ấn Độ

    6.147

    8.608.447

    -6,47

    -30,7

    Indonesia

    3.730

    7.009.260

    -86,99

    -87,09

    Bồ Đào Nha

    3.160

    5.251.852

    9,91

    -1,79

    Ba Lan

    2.572

    4.762.680

    11,97

    -13,93

    Australia

    2.194

    4.321.454

    -40,38

    -38,48

    Hy Lạp

    2.158

    3.517.953

    -15,04

    -24,78

    Ai Cập

    1.951

    3.136.325

    -7,32

    -17,6

    Israel

    1.167

    3.070.091

    32,61

    -1,02

    Hà Lan

    1.726

    3.038.557

    14

    -10,32

    Mexico

    1.763

    2.846.068

    -73,97

    -75,73

    Thái Lan

    834

    2.730.056

    -32,08

    -27,28

    Canada

    1.291

    2.366.180

    45,38

    33,95

    Romania

    695

    1.729.841

    39,84

    6,77

    Nam Phi

    906

    1.389.327

    -53,78

    -62,67

    Singapore

    159

    533.898

    6,71

    5,78

    New Zealand

    210

    428.839

    -63,67

    -58,78

    Đan Mạch

    231

    400.713

    -47,26

    -51,87

    Campuchia

    105

    353.754

    -11,76

    -35,84

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn