TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Ước tính xuất khẩu giày dép ba tháng đầu năm 2019 đạt gần 3,98 tỷ USD

    Xuất khẩu nhóm hàng giày dép trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.

    uoc tinh xuat khau giay dep ba thang dau nam 2019 dat gan 3,98 ty usd

    Ước tính xuất khẩu giày dép ba tháng đầu năm 2019 đạt gần 3,98 tỷ USD

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng giày dép ra thị trường nước ngoài đạt 853,78 triệu USD, giảm mạnh 51,7% so với tháng trước đó nhưng tăng 2% so với tháng 2/2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.

    Ước tính xuất khẩu giày dép tháng 3/2019 đạt 1,35 tỷ USD, nâng kim ngạch xuất khẩu cả 3 tháng đầu năm 2019 lên gần 3,98 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước. .

    Xét về thị trường, trong 2 tháng đầu năm 2019, Mỹ là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam, Cụ thể, xuất sang Mỹ đạt 918,64 triệu USD, chiếm 35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 2/2019 xuất sang thị trường này đạt 298,61 triệu USD, giảm mạnh 51,9% so với tháng 1/2019..

    Xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 687,93 triệu USD, chiếm 26,2%, tăng 7,9%; Tiếp theo là thị trường Trung Quốc đạt 309,27 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 36,5%; Xuất sang Nhật Bản đạt 182,5 triệu USD, chiếm 7%, tăng 13,4%.

    Giày dép xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt trên 57 triệu USD, tăng mạnh 42,6% so với cùng kỳ năm 2018.

    Trong số rất nhiều thị trường xuất khẩu giày dép trong 2 tháng đầu năm, thì có 80% số thị trường tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 20% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.

    Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Hy Lạp tăng 133,8%, đạt 3,71 triệu USD; Indonesia tăng 112%, đạt 12,42 triệu USD; Nga tăng 78,7%, đạt 16,05 triệu USD; Hungary tăng 77,8%, đạt 0,1 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 63,4%, đạt 0,66 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu giày dép sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Achentina giảm 36,2%, đạt 10,27 triệu USD; Áo giảm 28,8%, đạt 2,92 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 27,1%, đạt 2,38 triệu USD; Séc giảm 24,7%, đạt 9,14 triệu USD.

    Xuất khẩu giày dép 2 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T2/2019

    +/- so với T1/2019 (%)*

    2T/2019

    +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    853.777.143

    -51,74

    2.625.479.109

    16,51

    Mỹ

    298.609.656

    -51,86

    918.635.197

    14,8

    Trung Quốc đại lục

    121.983.488

    -34,91

    309.274.417

    36,53

    Nhật Bản

    56.526.814

    -55,15

    182.497.778

    13,36

    Bỉ

    51.574.041

    -49,42

    153.508.739

    22,31

    Đức

    42.846.493

    -53,45

    134.811.114

    6,88

    Hàn Quốc

    33.040.754

    -46,82

    95.143.093

    14,56

    Hà Lan

    26.518.000

    -60,9

    94.252.624

    13,61

    Anh

    32.014.199

    -48,54

    94.099.368

    -3,51

    Pháp

    26.901.041

    -52,77

    83.794.458

    10,48

    Canada

    16.502.344

    -49,86

    49.410.198

    38,31

    Mexico

    14.050.674

    -55,45

    45.581.622

    33,27

    Italia

    8.978.447

    -73,15

    42.419.749

    -6,79

    Australia

    12.877.977

    -49,53

    38.391.749

    23,97

    Tây Ban Nha

    4.567.736

    -82,89

    31.033.654

    -15,57

    Hồng Kông (TQ)

    10.644.969

    -34,56

    26.909.626

    5,6

    Brazil

    8.755.909

    -47,07

    25.159.257

    10,77

    Đài Loan (TQ)

    8.807.596

    -24,27

    20.435.565

    2,75

    Panama

    5.414.290

    -62,88

    20.005.291

    54,04

    Ấn Độ

    4.549.049

    -67,02

    18.308.841

    30,09

    Slovakia

    3.367.746

    -76,53

    17.715.839

    63,33

    Nga

    4.102.005

    -65,69

    16.049.552

    78,71

    U.A.E

    4.598.961

    -59,2

    15.870.999

    35,76

    Chile

    3.954.239

    -61,04

    14.044.442

    -5,32

    Nam Phi

    4.343.038

    -54,85

    13.961.330

    11,23

    Indonesia

    6.409.320

    6,5

    12.416.334

    111,95

    Thái Lan

    5.210.181

    -19,76

    11.693.853

    51,61

    Philippines

    3.775.082

    -48,11

    11.049.914

    35,06

    Malaysia

    4.235.353

    -37,05

    10.963.405

    41,73

    Singapore

    4.595.019

    -26,84

    10.877.652

    3,72

    Achentina

    3.247.828

    -53,78

    10.274.179

    -36,16

    Thụy Điển

    1.041.634

    -87,58

    9.334.326

    17,85

    Séc

    2.045.951

    -71,15

    9.138.663

    -24,72

    New Zealand

    1.246.814

    -67,53

    5.084.105

    41,81

    Israel

    1.025.626

    -74,68

    5.075.725

    13,59

    Đan Mạch

    839.613

    -76,46

    4.406.179

    -11,06

    Thụy Sỹ

    373.390

    -90,27

    4.210.748

    33,07

    Na Uy

    1.224.631

    -58,5

    4.175.346

    14,82

    Hy Lạp

    2.084.268

    28,34

    3.708.271

    133,78

    Ba Lan

    957.117

    -64,23

    3.632.664

    7,15

    Áo

    447.379

    -81,94

    2.924.844

    -28,84

    Phần Lan

    285.714

    -86,38

    2.383.453

    28,28

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.043.096

    -22,08

    2.381.856

    -27,06

    Ukraine

    137.005

    -78,04

    760.968

    59,21

    Bồ Đào Nha

    138.049

    -73,61

    661.184

    63,37

    Hungary

     

    -100

    102.260

    77,81

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn