TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng trưởng tốt

    Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc trị giá gần 10,98 tỷ USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2017.

    hang hoa xuat khau sang thi truong trung quoc tang truong tot

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng trưởng tốt

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Mỹ), nhưng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đứng đầu trong tổng số hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam.

    Trong 4 tháng đầu năm 2018, tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 29,65 tỷ USD, chiếm 20,6% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước 4 tháng đầu năm 2018.

    Trong đó, nước ta xuất khẩu sang Trung Quốc lượng hàng hóa trị giá gần 10,98 tỷ USD, chiếm 14,9% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả nước và tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ Trung Quốc 18,67 tỷ USD, tăng 8,9%. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc 7,7 tỷ USD, giảm 12,7% so với cùng kỳ.

    Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc rất đa dạng, phong phú; trong đó, dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với trị giá 2,35 tỷ USD, chiếm 21,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 31% so với 4 tháng đầu năm 2017.

    Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với mức tăng vượt trội 422,5% so với cùng kỳ và vươn lên vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 1,79 tỷ USD, chiếm 16,3%.

    Tiếp đến nhóm hàng rau quả đạt 988,77 triệu USD, chiếm 9%, tăng 30,3%; xơ, sợi dệt các loại đạt gần 646,04 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 9%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 592,57 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng 6,6%.

    Trong số rất nhiều các chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 4 tháng đầu năm nay, thì có trên 73% số các nhóm hàng đạt mức tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại gần gần 27% số nhóm hàng sụt giảm kim ngạch.

    Mức tăng trưởng cao nhất thuộc về nhóm hàng giấy và sản phẩm giấy, tăng 799% so với cùng kỳ, đạt 55,97 triệu USD; Bên cạnh đó, các nhóm hàng cũng đạt mức tăng rất cao như: Nguyên liệu nhựa tăng 225,4%, đạt 142,14 triệu USD; sản phẩm gốm sứ tăng 103,6%, đạt 3,21 triệu USD; sản phẩm nhựa tăng 103,3%, đạt 31,28 triệu USD; dây điện, cáp điện tăng 64,7%, đạt 181,98 triệu USD; hóa chất tăng 60%, đạt 101,36 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu thủy tinh, dầu thô và cao su sang Trung Quốc sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 64,8%, 52% và 26,2% về kim ngạch.

    Năm nay có thêm nhóm hàng clinker và xi măng tham gia vào nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, với trị giá 67,6 triệu USD.

    Xuất  khẩu sang Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2018

    Nhóm hàng

    T4/2018

    % tăng giảm so với T3/2018

    4T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch XK

    2.738.910.311

    4,72

    10.978.709.878

    31,88

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    613.329.290

    2,25

    2.348.580.558

    31,03

    Điện thoại các loại và linh kiện

    344.311.750

    51,78

    1.789.750.608

    422,47

    Hàng rau quả

    262.758.523

    16,75

    988.771.233

    30,25

    Xơ, sợi dệt các loại

    167.962.885

    -11,94

    646.035.761

    8,99

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    88.528.142

    -13,9

    592.569.604

    6,58

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    111.153.325

    -11,04

    449.321.673

    -16,77

    Giày dép các loại

    102.230.170

    9,63

    421.771.396

    36,58

    Gạo

    154.620.398

    31,65

    370.841.665

    -1,41

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    100.557.956

    -1,47

    367.293.639

    1,12

    Hàng dệt, may

    79.320.287

    -14,44

    348.047.434

    38,53

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    75.150.175

    -24,3

    326.544.333

    1,79

    Hàng thủy sản

    89.528.012

    -7,45

    291.393.906

    27,1

    Cao su

    66.312.315

    -7,32

    283.031.104

    -26,24

    Dây điện và dây cáp điện

    37.754.508

    -15,33

    181.975.117

    64,74

    Dầu thô

    44.247.156

    24,59

    170.321.587

    -51,99

    Chất dẻo nguyên liệu

    40.876.913

    -2,21

    142.139.549

    225,35

    Hạt điều

    20.704.040

    -16,64

    122.896.323

    15,76

    Xăng dầu các loại

    25.936.747

    -0,64

    104.486.164

    52,57

    Hóa chất

    22.392.149

    -8,41

    101.364.480

    60,04

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    21.721.039

    -18,52

    88.333.238

    22,83

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    23.633.977

    9,69

    75.985.272

    -10,57

    Clanhke và xi măng

    23.461.875

    87,81

    67.604.379

     

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    25.568.764

    34,48

    61.570.670

    47,24

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    18.520.353

    -26,43

    55.968.603

    799,3

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    15.115.189

    0,97

    47.981.091

    8,09

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    10.312.285

    -18,57

    42.637.046

    40,68

    Sản phẩm hóa chất

    9.029.068

    -19,54

    36.952.297

    49,04

    Cà phê

    9.487.586

    -17,14

    34.079.599

    -10,97

    Sản phẩm từ chất dẻo

    6.855.088

    -16,96

    31.276.455

    103,34

    Quặng và khoáng sản khác

    12.001.841

    35,13

    29.136.475

    20,26

    Sản phẩm từ cao su

    7.565.407

    -18,09

    28.463.764

    17,48

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    6.544.978

    -11,37

    25.196.577

    5,62

    Sản phẩm từ sắt thép

    8.007.539

    69,51

    20.343.587

    18,54

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    2.532.971

    -55,85

    12.474.752

    -64,79

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    3.988.325

    0,95

    12.090.262

    20,77

    Sắt thép các loại

    422.648

    -64,71

    4.948.299

    -16,97

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

    1.052.112

    28,92

    3.811.108

    -25,13

    Chè

    1.213.921

    61,04

    3.625.407

    47,23

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

    925.541

    -33,33

    3.586.922

    -11,6

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    1.286.852

    80,03

    3.262.087

    54,54

    Sản phẩm gốm, sứ

    1.302.973

    20,35

    3.207.836

    103,59

     (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn