TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2018

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2018 đạt 11,41 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

    nhung nhom hang chu yeu nhap khau tu nhat ban 4 thang dau nam 2018

    Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2018

    Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 5,75 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2017 và ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Nhật Bản 5,66 tỷ USD, tăng 11,8%.

    Như vậy, trong 4 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Nhật Bản 88,98 triệu USD, trong khi cùng kỳ năm ngoái nhập siêu từ Nhật 425.472 USD.

    Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản thì máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, đạt 1,41 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ;

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng lớn thứ 2 về kim ngạch đạt 1,16 tỷ USD, chiếm 20,6%, tăng 29,3%. Tiếp đến nhóm hàng sắt thép 486,35 triệu USD, chiếm 8,6%, tăng 6,8%; linh kiện, phụ tùng ô tô 258,9 triệu USD, chiếm 4,6%, tăng 29,2%; sản phẩm nhựa 254,45 triệu USD, chiếm 4,5%, tăng 6%.

    Trong tổng số các loại hàng hóa nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm nay, thì có 67% số nhóm hàng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 33% số nhóm hàng sụt giảm kim ngạch.

    Nhập khẩu từ thị trường Nhật tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 99,6%, đạt 39,59 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 82,2%, đạt 64,79 triệu USD; dược phẩm tăng 76,9%, đạt 22,15 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 63,2%, đạt 7,89 triệu USD.

    Các nhóm hàng nhập khẩu giảm mạnh gồm có: Ô tô nguyên chiếc giảm 83,7%, đạt 7,03 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 57,1%, đạt 0,88 triệu USD; phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 50,6%, đạt 45,92 triệu USD; hàng điện gia dụng và linh kiện giảm 26,7%, đạt 4,81 triệu USD.

    Nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2018

     ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T4/2018

    % tăng giảm so với T3/2018

    4T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch NK

    1.324.168.967

    -19,8

    5.661.255.625

    11,84

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    332.629.877

    -21,24

    1.407.640.035

    0,85

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    223.333.111

    -31,3

    1.163.826.933

    29,3

    Sắt thép các loại

    120.280.133

    -17,58

    486.345.087

    6,75

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    57.831.209

    -30,01

    258.895.409

    29,17

    Sản phẩm từ chất dẻo

    63.238.741

    -10,98

    254.445.014

    5,98

    Vải các loại

    64.916.481

    6,28

    215.211.497

    12,35

    Sản phẩm từ sắt thép

    46.231.943

    -17,45

    177.391.826

    20,9

    Kim loại thường khác

    39.047.389

    -20,48

    170.429.449

    29,39

    Phế liệu sắt thép

    30.353.616

    -36,22

    167.970.286

    29,92

    Chất dẻo nguyên liệu

    33.269.902

    -17,33

    137.661.999

    6,68

    Hóa chất

    35.593.519

    -8,85

    127.169.082

    -5,26

    Sản phẩm hóa chất

    30.017.547

    -19,1

    126.651.835

    2,03

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    24.310.973

    1,48

    82.522.772

    14,92

    Giấy các loại

    20.082.515

    -13,35

    76.176.832

    37,46

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    18.619.379

    31,79

    64.792.984

    82,16

    Sản phẩm từ cao su

    10.997.226

    -21,07

    47.054.948

    10,04

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    18.273.586

    82,12

    45.915.125

    -50,6

    Dây điện và dây cáp điện

    10.734.814

    -16,94

    45.316.950

    8,5

    Cao su

    9.654.334

    -28,66

    41.725.283

    -11,68

    Điện thoại các loại và linh kiện

    15.114.429

    214,24

    39.594.733

    99,56

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    6.191.678

    -18,38

    31.404.709

    -12,55

    Hàng thủy sản

    7.151.686

    -8,11

    31.294.285

    34,01

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    7.570.871

    -10,56

    28.791.901

    -3,35

    Dược phẩm

    2.123.596

    -75,01

    22.151.189

    76,89

    Xơ, sợi dệt các loại

    5.069.886

    -26,03

    20.508.820

    43,93

    Sản phẩm từ giấy

    4.320.031

    -18,45

    17.476.355

    11

    Phân bón các loại

    861.233

    -84,27

    11.716.152

    -1,27

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    1.604.803

    -62,49

    11.277.386

    -13,4

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    2.930.354

    27,77

    11.006.202

    47,27

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    2.382.013

    -38,54

    10.347.527

    14,19

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    2.494.320

    9,15

    9.521.153

    13,49

    Sữa và sản phẩm sữa

    2.189.397

    -35,2

    7.886.091

    63,17

    Chế phẩm thực phẩm khác

    2.051.018

    -0,06

    7.395.934

    23,5

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    1.807.376

    -34,32

    7.026.040

    -83,73

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    1.409.862

    19,67

    4.812.133

    -26,68

    Quặng và khoáng sản khác

    425.311

    -35,11

    2.445.141

    -8,06

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    729.182

    3,18

    2.429.638

    -7,73

    Than các loại

     

    -100

    1.659.700

     

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    363.297

    23,69

    878.587

    -57,08

     (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn