TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hạt điều xuất khẩu phần lớn sang Mỹ, EU, Trung Quốc

    Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc. Trong đó, Mỹ chiếm 39%.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của cả nước 8 tháng đầu năm 2018 tăng 7,8% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 242.789 tấn, tương đương 2,28 tỷ USD.

    Riêng tháng 8/2018 đạt 34.922 tấn, tăng 6,7% so với tháng 7/2018, thu về 297,68 triệu USD, tăng 3,9%. So với tháng 8/2017 giảm 6,8% về lượng và giảm 21,6% về kim ngạch.

    Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 8/2018 đạt 8.524,2 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng 7/2018 và cũng giảm 15,9% so với tháng 8/2017. Tính trung bình trong cả 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu giảm 4,9% so với cùng kỳ, đạt 9.402,4 USD/tấn.

    Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc. Trong đó, Mỹ là thị trường lớn nhất đạt 93.573 tấn, tương đương 883,16 triệu USD, chiếm 39% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, tăng 15,3% về lượng và tăng 8,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

    EU là thị trường lớn thứ 2 chiếm trên 24% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 58.543 tấn, trị giá 562,85 triệu USD, giảm 4,5% về lượng và giảm 7,5% về kim ngạch. Trong đó, xuất sang Hà Lan 278,77 triệu USD, giảm 21,2%; Canada 74,71 triệu USD, tăng 15,4%; Đức 73,01 triệu USD, tăng 14,5%. 

    Xuất khẩu hạt điều sang thị trường Trung Quốc đạt 26.352 tấn, trị giá 242,45 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 1,1% về lượng nhưng giảm 4,1% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Trong số các thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, có 63% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, còn lại 37% số thị trường sụt giảm. Thị trường Ukraine nổi bật với mức tăng mạnh nhất 137,6% về lượng và tăng 143,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 392 tấn, tương đương 3,59 triệu USD. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh như: Phlippines tăng 65,4% về lượng và tăng 80,8% về kim ngạch, đạt 1.151 tấn, tương đương 10,26 triệu USD; Hy Lạp tăng 79% về lượng và tăng 64% về kim ngạch, đạt 469 tấn, tương đương 4,45 triệu USD; Italia tăng 41% về lượng và tăng 45% về kim ngạch; Bỉ tăng 50% về lượng và tăng 41,7% về kim ngạch.

    Ngược lại, xuất khẩu hạt điều sang Pakistan giảm rất mạnh 95% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 14 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Xuất sang Singapore cũng giảm mạnh trên 32% cả về lượng và kim ngạch. Xuất sang Hà Lan giảm 20% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

    Xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    8T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    242.789

    2.282.792.594

    7,79

    2,46

    Mỹ

    93.573

    883.159.821

    15,29

    8,35

    Hà Lan

    27.848

    278.769.207

    -19,99

    -21,17

    Trung Quốc

    26.352

    242.453.658

    1,07

    -4,07

    Anh

    9.957

    90.632.061

    -9,57

    -13,47

    Canada

    7.432

    74.712.644

    16,6

    15,44

    Đức

    7.417

    73.014.905

    18,44

    14,52

    Australia

    7.825

    71.798.930

    -9,04

    -14,93

    Thái Lan

    5.693

    52.643.567

    -4,69

    -12,63

    Israel

    4.091

    40.291.000

    37,84

    22,5

    Italia

    5.204

    39.001.266

    40,99

    45,13

    Nga

    4.041

    37.803.582

    15,72

    9,78

    Pháp

    2.912

    30.884.554

    45,96

    41,4

    Tây Ban Nha

    2.701

    25.831.022

    40,82

    26,25

    Ấn Độ

    3.322

    24.646.623

    2,15

    -6,78

    Nhật Bản

    2.324

    22.269.045

    20,66

    22,41

    Bỉ

    2.035

    20.263.886

    50,3

    41,72

    U.A.E

    2.029

    15.853.295

    -12,58

    -13,18

    New Zealand

    1.734

    15.718.423

    -9,5

    -14,23

    Đài Loan (TQ)

    1.482

    14.711.919

    17,15

    9,17

    Hồng Kông (TQ)

    1.086

    12.376.382

    17,79

    17,92

    Philippines

    1.151

    10.256.959

    65,37

    80,81

    Na Uy

    771

    7.607.416

    6,2

    1,99

    Nam Phi

    705

    6.911.699

    29,12

    32,31

    Singapore

    463

    4.611.517

    -32,21

    -32,7

    Hy Lạp

    469

    4.454.406

    79,01

    64,23

    Ukraine

    392

    3.585.232

    137,58

    143,29

    Pakistan

    14

    131.354

    -94,59

    -95,11

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn