TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Kim ngạch nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 13%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 8/2018 đạt 302 triệu USD, tăng 30,08% so với tháng trước đó và tăng 30,51% so với cùng tháng năm ngoái.

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2018 là Mỹ, Argentina, Brazil, Trung Quốc,... Trong đó, Mỹ vượt Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 71 triệu USD, tăng 45,94% so với tháng trước đó và tăng mạnh 1.124,89% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 8  tháng đầu năm 2018 lên hơn 441 triệu USD, chiếm 17,6% thị phần.

    Kế đến là thị trường Argentina với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 46 triệu USD, giảm 13,65% so với tháng 7/2018 và giảm 64,48% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 746 triệu USD, giảm 30,64% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Đứng thứ ba là Brazil, với kim ngạch nhập khẩu hơn 31 triệu USD, tăng 340,4% so với tháng trước đó và tăng mạnh 700,6% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 13,11% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh  trong thời gian này là: Brazil với 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ, Chile với 17 triệu USD, tăng 151,31% so với cùng kỳ, Bỉ với hơn 20 triệu USD, tăng 148,6% so với cùng kỳ, sau cùng là Mỹ với hơn 441 triệu USD, tăng 143,7% so với cùng kỳ.

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường

    8T/2017

    T8/2018

    +/- So với T7/2018 (%)

    8T/2018

    +/- So với 8T/2017 (%)

    Tổng KN

    2.220.082

    302.131

    30,1

    2.511.163

    13,1

    Argentina

    1.075.713

    46.005

    -13,7

    746.085

    -30,6

    Ấn Độ

    95.712

    11.814

    -18,1

    126.713

    32,4

    Anh

    1.283

    240

    283,7

    969

    -24,4

    Áo

    46.709

    89

    -85,8

    4.268

    -90,9

    Bỉ

    8.377

    755

    -45,1

    20.827

    148,6

    Brazil

    77.412

    31.307

    340,4

    326.277

    321,5

    UAE

    50.518

    3.764

    -4,9

    45.606

    -9,7

    Canada

    45.165

    1.520

    36,6

    13.404

    -70,3

    Chile

    6.769

    7.071

    85,9

    17.013

    151,3

    Đài Loan

    53.289

    8.808

    -10,9

    62.446

    17,2

    Đức

    5.149

    645

    -7,3

    6.308

    22,5

    Hà Lan

    14.562

    2.503

    57,94

    14.404

    -1,08

    Hàn Quốc

    23.750

    4.029

    -7,86

    32.863

    38,37

    Mỹ

    180.991

    71.345

    45,94

    441.085

    143,70

    Indonesia

    70.504

    8.612

    121,6

    63.287

    -10,2

    Italia

    50.303

    4.620

    60,6

    33.280

    -33,8

    Malaysia

    19.174

    3.054

    -49,1

    25.803

    34,6

    Mexico

    1.678

    361

    -24,7

    3.003

    78,9

    Nhật Bản

    3.248

    260

    -47,7

    2.609

    -19,7

    Australia

    8.247

    1.728

    100,8

    10.319

    25,1

    Pháp

    17.318

    2.565

    -25

    22.950

    32,5

    Philippin

    12.021

    2.485

    3,701

    10.723

    -10,8

    Singapore

    10.245

    1.883

    83,5

    11.183

    9,2

    Tây Ban Nha

    7.557

    2.317

    14,4

    9.611

    27,2

    Thái Lan

    53.458

    12.362

    29,9

    74.607

    39,6

    Trung Quốc

    100.572

    24.534

    9,7

    158.553

    57,7

    (Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

    Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 8 tháng đầu năm 2018

    Mặt hàng

    8T/2017

    8T/2018

    So với cùng kỳ

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (%)

    Trị giá (%)

    Lúa mì

    3.378

    703.965

    3.673

    877.899

    8,7

    24,7

    Ngô

    4.820

    958.008

    6.078

    1.245.578

    26,1

    30

    Đậu tương

    1.185

    509.604

    1.140

    498.747

    -3,9

    -2,1

    Dầu mỡ động thực vật

     

    470.929

     

    482.892

     

    2,5

    (Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2018 đạt 581 nghìn tấn với kim ngạch đạt 136 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3,6 triệu tấn, với trị giá 877  triệu USD, tăng 8,71% về khối lượng và tăng 24,71% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 53% thị phần; Australia chiếm 25%, Canada chiếm 9%, Mỹ chiếm 4% và Brazil chiếm 2%.

    Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 8 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng  hơn 35 lần và về trị giá tăng hơn 41 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 15 lần và 14 lần.

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt 124 nghìn tấn với giá trị hơn 54 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,1 triệu tấn và 498 triệu USD, giảm 3,86% về khối lượng và giảm 2,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 631 nghìn  tấn với trị giá đạt 138 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2018 lên  hơn 6 triệu tấn và hơn 1,2 tỉ USD, tăng 26,08% về khối lượng và tăng 30,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 8% thị phần. Đặc biệt, trong 8 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.


    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn