TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thị trường chủ yếu cung cấp sắt thép cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2018

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 8/2018 cả nước nhập khẩu 1,24 triệu tấn sắt thép, tăng 5,1% so với tháng 7/2018, trị giá 904,48 triệu USD, tăng 2,9%. So với  tháng 8/2017 giảm 12,4% về lượng nhưng tăng 13,7% về kim ngạch.

    Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 8/2018 giảm 2% so với tháng 7/2018 nhưng tăng mạnh 29,8% so với tháng 8/2017, đạt 730,8 USD/tấn.

    Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 9,29 triệu tấn, kim ngạch 6,72 tỷ USD, giảm 10,6% về lượng nhưng tăng 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu trung bình đạt 723,8 USD/tấn, tăng 24,8% so với 8 tháng đầu năm 2017.

    Trung Quốc là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép cho Việt Nam, riêng tháng 8/2018 nhập từ thị trường này  sụt giảm mạnh 24,7% về lượng và giảm 22,7% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 478.123 tấn, tương đương 353,4 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng đầu năm, lượng sắt thép nhập từ Trung Quốc vẫn giảm 15,9% về lượng nhưng tăng 8% về kim ngạch, đạt 4,35 triệu tấn, trị giá 3,13 tỷ USD, chiếm 47% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.

    Trong tháng 8/2018 nhập khẩu sắt thép từ Nhật Bản tăng mạnh 32,4% về lượng và tăng 26,4% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 233.328 tấn, tương đương 162,18 triệu USD. Cộng chung cả 8 tháng nhập khẩu từ thị trường này tăng nhẹ 3,2% về lượng và tăng 21,6% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 1,53 triệu tấn, tương đương 1,07 tỷ USD, chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.

    Nhập khẩu từ Hàn Quốc tháng 8/2018 mặc dù sụt giảm 15% về lượng và giảm 11,2% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 126.595 tấn, trị giá 112,96 triệu USD, nhưng tính cả 8 tháng đầu năm, lượng nhập vẫn tăng 5,4%, đạt 1,17 triệu tấn và kim ngạch tăng 22,4%, đạt 965,74 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng lượng và chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch.

    Sắt thép từ Đài Loan nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 8/2018 chỉ tăng nhẹ 0,4% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 117.942 tấn, trị giá 82,68 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng, giảm 2,4% về lượng nhưng tăng 19,5% về kim ngạch, đạt trên 1 triệu tấn, tương đương 669,37 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.  

    Trong 8 tháng đầu năm nay, lượng sắt thép nhập khẩu từ đa số các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu giảm mạnh từ 50% – trên 80% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Ấn Độ, Nam Phi, Ukraine, Mexico và Ba Lan. Một số thị trường tuy lượng nhập khẩu giảm mạnh nhưng kim ngạch lại tăng cao do giá nhập cao như: nhập khẩu từ Pháp giảm 45,4% về lượng nhưng tăng 559,2% về kim ngạch, đạt 763 tấn, tương đương 18,35 triệu USD; Philippnes giảm 30,5% về lượng nhưng tăng 297,9% về kim ngạch, đạt 405 tấn, tương đương 2,61 triệu USD; Đức giảm 28,9% về lượng nhưng tăng 33,5% về kim ngạch, đạt 8.228 tấn, tương đương 24,54 triệu USD 

    Nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    8T/2018

    +/- so sánh với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    9.291.838

    6.724.242.605

    -10,57

    11,59

    Trung Quốc

    4.353.941

    3.127.165.454

    -15,92

    7,98

    Nhật Bản

    1.526.418

    1.073.904.745

    3,16

    21,57

    Hàn Quốc

    1.173.985

    965.754.119

    5,43

    22,44

    Đài Loan (TQ)

    1.005.243

    669.371.781

    -2,37

    19,46

    Ấn Độ

    423.773

    272.321.327

    -58,68

    -48,57

    Nga

    344.097

    196.328.384

    152,83

    193,57

    Brazil

    129.734

    73.374.585

    -14,79

    -1,58

    Indonesia

    74.153

    75.359.834

    58,45

    214,34

    Thái Lan

    44.972

    48.171.293

    -34,15

    -14,35

    Australia

    32.727

    17.769.293

    81,53

    102,91

    Malaysia

    25.418

    37.043.209

    9,9

    24,24

    Mỹ

    14.092

    14.950.555

    124,93

    77,99

    Đức

    8.228

    24.535.703

    -28,92

    33,48

    New Zealand

    7.764

    4.183.196

    -34,58

    -10,95

    Bỉ

    6.467

    3.705.737

    -33,6

    -30,47

    Saudi Arabia

    6.361

    3.024.835

    14,2

    34,77

    Thụy Điển

    4.756

    10.808.309

    123,92

    79,17

    Italy

    3.691

    5.445.699

    -50,03

    -20,3

    Tây Ban Nha

    3.565

    3.653.111

    86,75

    72,01

    Hà Lan

    2.484

    2.514.159

    11,59

    38,46

    Hồng Kông (TQ)

    1.995

    2.131.041

    36,36

    79,95

    Nam Phi

    1.893

    3.148.299

    -59,42

    -55,35

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.423

    1.479.145

    -36,95

    -16,85

    Anh

    1.408

    1.417.807

    -50,35

    -38,7

    Singapore

    1.241

    1.707.948

    -35,3

    -34,97

    Phần Lan

    1.223

    3.189.136

    9,1

    5,43

    Áo

    1.087

    7.491.492

    173,8

    468,34

    Đan Mạch

    842

    609.932

    142,65

    157,65

    Pháp

    763

    18.347.076

    -45,38

    559,19

    Canada

    599

    380.359

    45,74

    37,89

    Philippines

    405

    2.612.219

    -30,53

    297,86

    Mexico

    317

    263.454

    -62,88

    -68,09

    Ba Lan

    73

    126.812

    -83,78

    -83,11

    Ukraine

    69

    65.591

    -89,12

    -82,93

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn