TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam 4 tháng đầu năm 2018 tăng 7,2%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 4/2018 đạt 350 triệu USD, tăng 2,22% so với tháng trước đó và tăng 31,85% so với cùng tháng năm ngoái.

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 4/2018 là Achentina, Mỹ, Brazil, Trung Quốc, Thái Lan,... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 161 triệu USD, tăng 58,82% so với tháng trước đó và tăng 35,06% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN &NL từ nước này trong 4 tháng đầu năm 2018 lên hơn 484 triệu USD, chiếm 38,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, giảm 8,6% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN &NL cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 4/2018 đạt hơn 51 triệu USD, giảm 36,4% so với tháng 3/2018 nhưng tăng 89,22% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN &NL từ thị trường này đạt hơn 198 triệu USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 4/2018 là Brazil, với trị giá hơn 29 triệu USD, giảm 5,33% so với tháng trước đó nhưng tăng mạnh 931,1% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2018 lên hơn 109 triệu USD, tăng mạnh 796,83% so với cùng kỳ năm trước đó.

    Ngoài ba thị trường trên còn kể đến thị trường Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia và UAE với kim ngạch đạt 76 triệu USD, 72 triệu USD, 37 triệu USD, 35 triệu USD, và 27 triệu USD theo thứ tự lần lượt.

    Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi gần 1,3 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu TĂCN & NL của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Brazil với 109 triệu USD, tăng 796,83% so với cùng kỳ, đứng thứ hai là Bỉ với 12 triệu USD, tăng 169,88% so với cùng kỳ, Mexico với hơn 1,8 triệu USD, tăng 82,6% so với cùng kỳ, sau cùng là Hàn Quốc với hơn 14 triệu USD, tăng 46,92% so với cùng kỳ.

    Kim ngạch nhập khẩu TĂCN &NL từ Achentina trong 4 tháng đầu năm 2018 đạt mức cao nhất, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN &NL tiềm năng của Việt Nam.

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 4 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường

    4T/2017

    T4/2018

    +/- So với T3/2018 (%)

    4T/2018

    +/- So với 4T/2017 (%)

    Tổng KN

    1.185.675

    350.450

    2,2

    1.270.957

    7,2

    Achentina

    529.822

    161.801

    58,8

    484.252

    -8,6

    Ấn Độ

    59.710

    8.635

    -42

    76.738

    28,5

    Anh

    826

    200

    25,2

    545

    -34

    Áo

    35.063

    369

    -44,6

    2.166

    -93,8

    Bỉ

    4.704

    2.712

    -24,2

    12.697

    169,9

    Brazil

    12.176

    29.175

    -5,3

    109.206

    796,8

    UAE

    31.227

    5.102

    -46

    27.432

    -12,2

    Canada

    9.511

    949

    -67,4

    7.671

    -19,4

    Chilê

    2.824

    1.509

    496,5

    2.397

    -15,1

    Đài Loan

    18.225

    6.994

    -17,2

    24.218

    32,9

    Đức

    2.390

    625

    -23,2

    3.422

    43,2

    Hà Lan

    8.965

    744

    -53,3

    5.309

    -40,8

    Hàn Quốc

    9.752

    4.036

    -13,5

    14.328

    46,9

    Mỹ

    154.053

    51.592

    -36,4

    198.110

    28,6

    Indonesia

    39.348

    6.776

    -10,8

    35.073

    -10,9

    Italia

    32.261

    4.339

    17,7

    15.896

    -50,7

    Malaysia

    10.262

    2.335

    -13,8

    10.420

    1,5

    Mexico

    1.021

    492

    37,5

    1.864

    82,6

    Nhật Bản

    2.047

    363

    23,7

    878

    -57,1

    Australia

    6.517

    1.110

    55,3

    4.117

    -36,8

    Pháp

    9.260

    2.060

    -34,8

    9.869

    6,6

    Philippin

    7.411

    1.191

    -44

    6.115

    -17,5

    Singapore

    5.381

    1.115

    -36,7

    5.393

    0,2

    Tây Ban Nha

    4.893

    936

    118

    2.329

    -52,4

    Thái Lan

    26.126

    10.810

    -22,0

    37.217

    42,5

    Trung Quốc

    50.235

    18.979

    14,1

    72.401

    44,1

    (Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)

    Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 4 tháng đầu năm 2018

    Mặt hàng

    4T/2017

    4T/2018

    So với cùng kỳ

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (%)

    Trị giá (%)

    Lúa mì

    1.749

    355.693

    1.726

    404.975

    -1,3

    13.9

    Ngô

    2.272

    463.437

    3.049

    596.968

    34,2

    28,8

    Đậu tương

    609

    270.055

    562

    242.341

    -7,8

    -10,3

    Dầu mỡ động thực vật

     

    233.152

     

    232.967

     

    -0,1

    (Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)

    Lúa mì:Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 4/2018 đạt 533 nghìn tấn với kim ngạch đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,7 triệu tấn, với trị giá 404 triệu USD, giảm 1,28% về khối lượng nhưng tăng 13,86% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 4 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 43%; tiếp đến là Australia chiếm 31%, thị trường Canada chiếm 9%, thị trường Mỹ chiếm 6% và thị trường Brazil chiếm 4% trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Chỉ một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 4 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga và Mỹ tăng mạnh về lượng tương ứng là hơn 13 lần và 26 lần, về trị giá tăng hơn 14 lần, gần 25 lần theo thứ tự lần lượt. Thị trường có lượng và trị giá nhập khẩu giảm giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017 là Canada.

    Đậu tương:Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 4/2018 đạt 171 nghìn tấn với giá trị hơn 75 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 4 tháng đầu năm 2018 lên hơn 562 nghìn tấn và 242 triệu USD, giảm 7,79% về khối lượng và giảm 10,26% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

    Ngô:Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 4/2018 đạt 1,1 triệu tấn với trị giá đạt 225 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm 2018 đạt 3 triệu tấn và 596 triệu USD, tăng 34,21% về khối lượng và tăng 28,81% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 4 tháng đầu năm 2018, chiếm lần lượt là 69,2% và 15,8% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong 4 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Vũ Lanh
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn