TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam năm 2018 tăng 21,2%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 12/2018 đạt 372 triệu USD, tăng 16,74% so với tháng trước đó và tăng 53,43% so với cùng tháng năm ngoái.

    nhap khau thuc an chan nuoi va nguyen lieu viet nam nam 2018 tang 21,2%

    Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam năm 2018 tăng 21,2%

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 12/2018 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Ấn Độ,... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 131 triệu USD, giảm 4,15% so với tháng trước đó nhưng tăng 52,65% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong năm 2018 lên hơn 1,2 tỉ USD, chiếm 32,6% thị phần.

    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt hơn 56 triệu USD, giảm 1,24% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 23,59% so với tháng 12/2017. Tính chung, trong năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN 2017.

    Đứng thứ ba là Ấn Độ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 47 triệu USD, tăng 1.535,7% so với tháng trước đó và tăng 734,02% so với tháng 12/2017, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2018 lên hơn 471 triệu USD, tăng 234,84% so với năm 2017.

    Tính chung, trong năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 3,9 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 21,2% so với năm 2017. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh  trong thời gian này là: Brazil với 471 triệu USD, tăng 234,84% so với năm 2017, Chile với 25 triệu USD, tăng 152,7% so với năm 2017, Mỹ với hơn 681 triệu USD, tăng 142,93% so với năm 2017, sau cùng là Mexico với hơn 4,1 triệu USD, tăng 81,29% so với cùng kỳ.

    Nhập khẩu TĂCN & NL năm 2018 theo thị trường

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường

    T12/2018

    +/- So với

    T11/2018 (%)

    Năm 2018

    +/- So với 2017 (%)

    Tổng KN

    372.461

    16,7

    3.911.924

    21,2

    Argentina

    131.738

    -4,2

    1.276.397

    -14,4

    Ấn Độ

    23.876

    -1,9

    200.620

    38,8

    Anh

    203

    803,1

    1.340

    -16,7

    Áo

    103

    -81,7

    5.772

    -88,5

    Bỉ

    1.654

    62,7

    24.835

    37,9

    Brazil

    47.952

    1,535,7

    471.963

    234,8

    UAE

    1.247

    -18,9

    54.527

    -26,6

    Canada

    1.563

    23,2

    20.402

    -70,1

    Chile

    672

    -1,6

    25.009

    152,7

    Đài Loan (TQ)

    5.206

    0,01

    88.116

    7,4

    Đức

    839

    -5,4

    10.258

    25,0

    Hà Lan

    2.105

    -27

    24.854

    25,1

    Hàn Quốc

    3.487

    -4,1

    48.277

    25,4

    Mỹ

    56.972

    -1,2

    681.530

    142,9

    Indonesia

    11.219

    20,6

    98.539

    -5,4

    Italia

    5.977

    -12,5

    55.920

    -13,85

    Malaysia

    3.020

    -10,6

    35.852

    29,3

    Mexico

    325

    10,8

    4.174

    81,3

    Nhật Bản

    100

    -71

    3.777

    -16,8

    Australia

    3.523

    -12,1

    20.451

    50,2

    Pháp

    2.619

    -14,8

    34.678

    39,3

    Philippin

    1.221

    -37,0

    17.441

    -9,4

    Singapore

    1.474

    -24,3

    18.196

    14,8

    Tây Ban Nha

    936

    -63,9

    17.567

    59,9

    Thái Lan

    6.522

    -4,4

    99.715

    31,1

    Trung Quốc

    18.273

    15,7

    225.565

    38,3

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tăng trong năm 2018.

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN năm 2018

    Mặt hàng

    Năm 2018

    +/- So với 2017

    Lượng (nghìn tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (%)

    Trị giá (%)

    Lúa mì

    4.879

    1.175.879

    4,7

    18,3

    Ngô

    10.181

    2.119.771

    31,8

    40,9

    Đậu tương

    1.824

    773.817

    10,8

    9,3

    Dầu mỡ động thực vật

     

    741.396

     

    -2,6

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 12/2018 đạt 150 nghìn tấn với kim ngạch đạt 43 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong năm 2018 lên hơn 4,8 triệu tấn, với trị giá hơn 1,17 tỉ USD, tăng 4,65% về khối lượng và tăng 18,27% về trị giá so với năm 2017.

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong  năm 2018 là Nga chiếm 55% thị phần; Australia chiếm 23%, Canada chiếm 7%, Mỹ chiếm 7% và Brazil chiếm 1%.

    Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong năm 2018, thị trường Nga tăng  hơn 4 lần cả về lượng và trị giá. Tương tự, Mỹ tăng hơn 5 lần và 6 lần về lượng và trị giá.

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt 118 nghìn tấn với giá trị hơn 45 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong năm 2018 lên hơn 1,8 triệu tấn và 773 triệu USD, tăng 10,84% về khối lượng và tăng 9,31% về trị giá so với năm 2017.

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt hơn 1 triệu tấn với trị giá đạt 217 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô năm 2018 lên  hơn 10 triệu tấn, trị giá hơn 2 tỉ USD, tăng 31,78% về khối lượng và 40,93% về trị giá so với năm 2017.

    Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 23% thị phần. Đặc biệt, trong năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với năm 2017.

    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn