TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu túi xách, ví, va li sang đa số các thị trường tăng kim ngạch

    Trong số các thị trường xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 11 tháng đầu năm 2018 thì có 64% tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

    xuat khau tui xach, vi, va li sang da so cac thi truong tang kim ngach

    Xuất khẩu túi xách, ví, va li sang đa số các thị trường tăng kim ngạch

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 3,07 tỷ USD, tăng 3% so với 11 tháng đầu năm 2017; trong đó riêng trong tháng 11/2018 kim ngạch tăng 2,7% so với tháng 10/2018 và tăng 19,8% so với tháng 11/2017, đạt 301,35 triệu USD.

    Sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất khẩu sang hơn 30 thị trường chủ yếu trên thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhât, đạt 1,19 tỷ USD chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 11/2018 đạt 112,11 triệu USD, giảm 14,1% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 43,5% so với cùng tháng năm trước.

    Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 338,37 triệu USD, chiếm 11%, tăng 6,3%; trong đó tháng 11/2018 đạt 35,45 triệu USD, tăng 25,4% so với tháng 10/2018 và tăng 8,7% so với tháng 11 năm 2017.

    Túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, đạt 282,21 triệu USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 11/2018 tăng rất mạnh 43,3% so với tháng 10 và cũng tăng 34% so với tháng 11/2017, đạt 20,81 triệu USD, nhưng tính chung cả 11 tháng thì xuất sang thị trường này chỉ tăng nhẹ 6,1% so với cùng kỳ, đạt 154,92 triệu USD; Ngoài ra, còn một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Trung Quốc đạt 149,1 triệu USD, tăng 10,2%; Hàn Quốc đạt 120,05 triệu USD, tăng 5,8%; Bỉ đạt 103,18 triệu USD, tăng 10,8%. 

    Trong số các thị trường xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 11 tháng đầu năm 2018 thì có 64% tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 36% sụt giảm kim ngạch; đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Séc mặc dù chỉ đạt 5,51 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 116,8%. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng tương đối tốt ở các thị trường sau: Australia tăng 22,5%, đạt 50,77 triệu USD; Anh tăng 14%, đạt 87,29 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 20,8%, đạt 23,53 triệu USD; Thụy Điển tăng 16,3%, đạt  17,4 triệu USD; Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Na Uy, Đan Mạch, Singapore và Nga sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 31%, 23,4%, 21% và 20,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Xuất khẩu túi xách, ví, va li 11 tháng đầu năm 2018

     ĐVT: USD 

    Thị trường

    T11/2018

    +/- so với T10/2018

    11T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)

    Tổng kim ngạch XK

    301.350.984

    2,67

    3.070.067.525

    2,96

    Mỹ

    112.114.727

    -14,11

    1.194.054.974

    -2,37

    Nhật Bản

    35.448.418

    25,41

    338.372.573

    6,25

    Hà Lan

    25.849.900

    8,03

    282.208.512

    1,85

    Đức

    20.806.459

    43,31

    154.922.921

    6,1

    Trung Quốc

    16.943.103

    18,63

    149.095.997

    10,2

    Hàn Quốc

    9.629.794

    27,94

    120.047.280

    5,76

    Bỉ

    11.300.365

    35,38

    103.178.394

    10,76

    Pháp

    9.155.411

    30,39

    96.956.416

    6,39

    Anh

    9.599.116

    11,92

    87.290.684

    13,95

    Hồng Kông (TQ)

    6.142.638

    -13,76

    71.255.661

    12,54

    Canada

    6.025.206

    -2,51

    62.161.299

    8,82

    Italia

    4.874.199

    -17,68

    53.030.734

    7,56

    Australia

    3.726.581

    -7,64

    50.770.881

    22,48

    Tây Ban Nha

    2.418.085

    -11,7

    23.532.477

    20,84

    U.A.E

    1.629.335

    50,42

    21.010.241

    -11,49

    Thụy Điển

    2.369.672

    37,09

    17.401.016

    16,3

    Nga

    1.312.885

    3,86

    15.061.267

    -20,19

    Singapore

    1.337.205

    10,13

    14.183.297

    -21,01

    Đài Loan (TQ)

    1.120.811

    -11,08

    13.730.400

    -8,27

    Thái Lan

    1.235.453

    7,42

    11.429.848

    -10,42

    Mexico

    1.085.485

    12,42

    10.911.771

    -0,57

    Malaysia

    1.791.555

    13,88

    10.826.856

    6,35

    Ba Lan

    1.034.891

    -15,29

    9.715.925

    12,24

    Brazil

    955.712

    14,61

    9.628.823

    0,76

    Đan Mạch

    743.732

    68,08

    7.533.613

    -23,43

    Séc

    208.385

    20,76

    5.510.664

    116,76

    Thụy Sỹ

    655.421

    422,59

    5.041.195

    -6,31

    Na Uy

    150.165

    70,29

    3.214.012

    -31,08

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn