TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu hàng mây, tre sang thị trường Ấn Độ tiếp tục tăng mạnh

    Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu hàng mây, tre cói và thảm sang thị trường Ấn Độ tăng trưởng, thì nay sang tháng 10/2018 tốc độ xuất sang thị trường này tiếp tục giữ đà tăng 16,12%. Nếu tính chung 10 tháng năm 2018 thì tăng đột biến, tăng gấp 16,6 lần (tức tăng 1556,02%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,53 triệu USD.

    xuat khau hang may, tre sang thi truong an do tiep tuc tang manh

    Xuất khẩu hàng mây, tre sang thị trường Ấn Độ tiếp tục tăng mạnh

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, sau khi tăng hai tháng liên tiếp sang đến tháng 9 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng mây tre, cói và thảm đã suy giảm, nhưng sang đến tháng 10/2018 đã lấy lại được đà tăng trưởng, 25,3% đạt 32,7 triệu USD. Nâng kim ngạch 10 tháng năm 2018 lên 2783,8 triệu USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm trước.

    Các sản phẩm mây tre đan của Việt Nam đã xuất khẩu trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch xuất khẩu trung bình đạt trên 200 triệu USD/năm, chiếm khoảng 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước.

    EU tiếp tục là thị trường chủ lực nhập khẩu sản phẩm mây tre từ Việt Nam chiếm 31,86% tỷ trọng, đạt 88,7 triệu USD, tăng 14,92% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 10/2018 đạt 9,56 triệu USD, tăng 23,42% so với tháng 9/2018 và tăng 0,89% so với tháng 10/2017.

    Nếu như 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD chỉ có Mỹ, Nhật Bản, Đức và Hàn Quốc, Anh, Pháp, Australia thì nay 10 tháng đầu năm 2018 có thêm các thị trường Trung Quốc. Cụ thể, Mỹ tăng 26,3% đạt 56,01 triệu USD; Nhật Bản tăng 52,63% đạt 52,63 triệu USD; Đức tăng 3,08% đạt 23,4 triệu USD; Hàn Quốc tăng 71,97 đạt 17,79 triệu USD – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất; Australia tăng 40,56% đạt 12,65 triệu USD; Pháp tăng 53,44% đạt 12,28 triệu USD; Anh tăng 37,14% đạt 11,52 triệu USD; Trung Quốc tăng 50,62% đạt 10,04 triệu USD.

    Nhìn chung, thời gian này kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam đều tăng trưởng ở hầu khắp các trường, đặc biệt xuất sang thị trường Ấn Độ tiếp tục giữ tốc độ tăng mạnh, nếu 9 tháng tăng gấp 15,9 lần (tức tăng 1492,22%) tuy kim ngạch chỉ đạt 3,97 triệu USD, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm 24,77% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 486,1 nghìn USD, nhưng so với tháng 9/2017 tăng gấp 16,9 lần (tức tăng 1592,94%), thì nay sang tháng 10, cụ thể là 10 tháng đầu năm 2018 tăng gấp 16,6 lần (tức tăng 1556,02%) tuy kim ngạch cũng chỉ đạt 4,53 triệu USD, riêng tháng 10/2018 tăng 16,12% so với tháng 9/2018 đạt 564,55 nghìn USD, nhưng so với tháng 10/2017 thì tăng gấp 23 lần (tức tăng 2205,98%). Ngoài ra, xuất sang thị trường Nga thời gian này cũng có tốc độ tăng khá trên 198,18% đạt 1,6 triệu USD, riêng tháng 10/2018 tăng 87,41% so với tháng 9/2018 đạt 213,52 nghìn USD và tăng 62,7% so với tháng 10/2017.

    Ở chiều ngược lại xuất khẩu sang thị trường Áo lại sụt giảm mạnh 85,65% tương ứng với 21,5 nghìn USD.

    Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm 10 tháng năm 2018

    Thị trường

    T10/2018 (USD)

    +/- so với T9/2018 (%)*

    10T/2018 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Hoa Kỳ

    7.612.049

    66,24

    56.016.762

    26,3

    Nhật Bản

    6.777.165

    8,54

    52.638.964

    20,84

    Đức

    2.949.273

    88,28

    23.401.753

    3,08

    Hàn Quốc

    1.748.784

    17,03

    14.797.713

    71,97

    Australia

    1.602.772

    10,15

    12.655.470

    40,56

    Pháp

    1.157.571

    -7,39

    12.286.648

    53,44

    Anh

    1.170.000

    3,03

    11.527.168

    37,14

    Trung Quốc

    1.132.193

    66,08

    10.048.768

    50,62

    Hà Lan

    910.575

    18,92

    9.861.780

    -27,67

    Tây Ban Nha

    796.932

    -5,12

    8.591.860

    34,33

    Thụy Điển

    847.735

    55,77

    6.194.637

    24

    Đài Loan

    662.222

    -8,35

    5.798.931

    -0,01

    Canada

    513.841

    41,6

    5.500.646

    14,92

    Italy

    362.550

    -25,6

    4.990.390

    11,15

    Ấn Độ

    564.550

    16,12

    4.535.670

    1.556,02

    Bỉ

    252.094

    102,96

    4.366.844

    36

    Ba Lan

    636.207

    -12,11

    4.286.894

    50,42

    Đan Mạch

    482.019

    54,24

    3.179.339

    35,23

    Nga

    213.526

    87,41

    1.606.911

    198,18

    Brazil

    71.575

    2,26

    994.371

    0,86

    Áo

     

     

    21.557

    -85,65

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn