TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sang thị trường Bỉ, nhóm hàng sắt thép tăng vượt trội

     6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ thu về 1,2 tỷ USD, trong đó mặt hàng săt thép chiếm 9,4% tỷ trọng , tăng gấp hơn 2 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2017.

    Trong khu vực Liên minh Châu Âu (EU), Bỉ là một thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà nước này nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như nhóm hàng công nghiệp gồm: dệt may, giày dép... và nhóm hàng nông sản gồm: cà phê, gạo, cao su,...

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2018, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Bỉ 1,2 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 6/2018, kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 238,1 triệu USD, tăng 9,29% so với tháng 5/2018 và tăng 7,74% so với tháng 6/2017.

    Trong rổ hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Bỉ, mặt hàng giày dép tiếp tục đạt kim ngạch cao nhất chiếm 38,5% tỷ trọng, đạt 460,9 triệu USD tăng 1,46% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 6/2018 đạt 95,4 triệu USD, giảm 2,1% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 7,94% so với tháng 6/2017.

    Đặc biệt, mặt hàng sắt thép tuy kim ngạch chỉ đứng thứ hai sau giày dép 118,8 triệu USD, chiếm 9,4% tỷ trọng,với 155,7 nghìn tấn, nhưng so với cùng kỳ 2017 tăng đột biến, gấp 2,4 lần về lượng và 2,1 lần về trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 7,95% xuống còn 763,55 USD/tấn. Tính riêng tháng 6/2018, sắt thép xuất sang Bỉ cũng tăng khá cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 52,15% và 33,71% đạt 19,6 nghìn tấn; 14,9 triệu USD và giá xuất bình quân giảm 12,12% còn 759,76 USD/tấn.

    Kế đến là hàng dệt may, thủy sản, cà phê, máy móc thiết bị…. Đáng chú ý, nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang Bỉ trong 6 tháng đầu năm 2018 phần lớn đều sụt giảm kim ngạch, trong đó mặt hàng gạo, hạt tiêu và cao su giảm mạnh, lần lượt giảm 86,1%; 69,23% và 56,1%, trong nhóm hàng này thì hạt tiêu có giá xuất giảm mạnh nhất 45,58% xuống còn 4356,85 USD/tấn.

    Nhìn chung, nửa đầu năm 2018 các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 65% và ngược lại hàng hóa với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 35%.

    Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Bỉ, ngoài việc tăng cường sự có mặt của các sản phẩm thông qua các hội chợ một cách thường xuyên, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc cạnh tranh về giá thì cần cạnh tranh về năng suất, chất lượng để giữ được chữ tín trên thị trường Bỉ nói riêng và thị trường EU nói chung.

    Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ 6 tháng năm 2018

    Mặt hàng

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    1.195.995.404

     

    8,7

    Giày dép các loại

     

    460.937.861

     

    1,46

    Sắt thép các loại

    155.717

    118.898.462

    241,08

    213,98

    Hàng dệt, may

     

    116.506.734

     

    12,71

    Hàng thủy sản

     

    77.487.535

     

    23,31

    Cà phê

    37.813

    68.115.344

    -8,66

    -23,74

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

     

    58.471.818

     

    13,68

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    51.010.534

     

    27,41

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    44.153.692

     

    15,71

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    20.335.484

     

    6,52

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    18.771.749

     

    21,97

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    18.482.935

     

    23,27

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

     

    15.068.637

     

    -12,63

    Hạt điều

    1.289

    13.079.333

    46,64

    44,82

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

    7.408.461

     

    -65,68

    Sản phẩm từ cao su

     

    2.641.565

     

    -10,64

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    2.512.213

     

    27,76

    Cao su

    2.128

    2.479.865

    -42

    -56,1

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    2.288.692

     

    -10,7

    Hạt tiêu

    225

    980.291

    -43,47

    -69,23

    Gạo

    236

    141.739

    -90,51

    -86,1

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn