TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu thủy sản tháng 3/2019 tăng mạnh sau 4 tháng giảm liên tiếp

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng thủy sản tháng 3/2019 tăng trở lại sau 4 tháng sụt giảm liên tiếp kể từ tháng 11/2018, đạt 683,6 triệu USD, tăng rất mạnh 83,4% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 2,7% so với cùng tháng năm 2018. 

    xuat khau thuy san thang 3/2019 tang manh sau 4 thang giam lien tiep

    Xuất khẩu thủy sản tháng 3/2019 tăng mạnh sau 4 tháng giảm liên tiếp

    Tính chung tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả qúy 1/2019 đạt 1,79 tỷ USD, tăng nhẹ 1,4% so với cùng kỳ năm trước.

    Trong quý 1 năm nay có 6 thị trường xuất khẩu thủy sản đạt mức cao trên 100 triệu USD, đó là Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc và thị trường Đông Nam Á; trong đó xuất sang Nhật Bản đạt 306,59 triệu USD, chiếm 17,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2018.

    Xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 283,02 triệu USD, tăng 15,8%, chiếm 15,8 %. Xuất sang EU tăng mạnh 49%, đạt 270,14 triệu USD, chiếm 15,1%; xuất sang Trung Quốc đạt 196,59 triệu USD, chiếm 11%, giảm 4,3%; sang Hàn Quốc đạt 173,14 triệu USD, chiếm 9,7%, giảm 3,4%; xuất khẩu thủy sản sang Khu vực Đông Nam Á tăng rất mạnh 75,2% so với cùng kỳ, đạt 162,37 triệu USD, chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.

    Các thị trường nổi bật về mức tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước gồm có: Ukraine tăng 113,3%, đạt 4,14 triệu USD; Iraq tăng 42,3%, đạt 2,59 triệu USD; Ai Cập tăng 57,3%, đạt 10,52 triệu USD; Mexico tăng 36,1%, đạt 38,32 triệu USD.

    Ngược lại, các thị trường xuất khẩu sụt giảm mạnh so với cùng kỳ gồm: Saudi Arabia giảm 98,7%, chỉ đạt 0,17 triệu USD; Pakistan giảm 80%, đạt 2,09 triệu USD; Indonesia giảm 72,6%, đạt 0,27 triệu USD; Colombia giảm 36,2%, đạt 11,28 triệu USD.

    Xuất khẩu thủy sản sang các đối tác của Việt Nam trong CPTPP, tăng trưởng tốt 15% so với cùng kỳ 2018, đạt 502 triệu USD; trong đó, xuất khẩu sang Nhật Bản, Canada, Mexico và Malaysia tăng trưởng khả quan. Mexico tăng 36,1%; Malaysia tăng gần 33%.

    Xuất khẩu thủy sản sang Nhật tăng mạnh bởi theo các cam kết của nước này, đa số hàng thủy sản Việt Nam có thế mạnh được hưởng thuế suất 0% ngay sau khi CPTPP có hiệu lực (cá ngừ vây vàng, cá ngừ sọc dưa, cá kiếm, một số loài cá tuyết, surimi, tôm, cua ghẹ...). Thậm chí, toàn bộ dòng thủy sản không cam kết xóa bỏ thuế ngay theo Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản cũng được hưởng thuế 0%.

    Với Canada, một quốc gia khác mà Việt Nam chưa ký hiệp định thương mại tự do, xuất khẩu thủy sản sang thị trường này cũng tăng 11,6%, đạt 48,2 triệu USD.

    Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ được dự báo sẽ khả quan hơn sau khi Bộ Thương mại Mỹ công bố thuế sơ bộ đối với 31 doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam trong đợt rà soát hành chính thứ 13 là 0%. Dù chưa phải là quyết định chính thức, mức thuế này phần nào sẽ giúp việc xuất khẩu tôm sang Mỹ thuận lợi hơn, tăng sức cạnh tranh với Ấn Độ, Thái Lan…

    Riêng với EU, theo đánh giá, việc bị “thẻ vàng” cảnh báo của EU liên quan tới hoạt động khai thác bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) đã làm ảnh hưởng xuất khẩu thủy sản sang khối thị trường này. Tuy nhiên, việc Hiệp định EVFTA có thể được phê chuẩn vào tháng 6 hoặc tháng 7/2019 được dự báo sẽ hỗ trợ xuất khẩu thủy sản.

    Mặc dù có những tín hiệu tích cực, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong năm 2019. Các nước nhập khẩu ngày càng chú ý đến vấn đề an toàn thực phẩm và đưa ra nhiều rào cản phi thuế, giá nhiều mặt hàng giảm do cung vượt cầu, phải cạnh tranh gay gắt…

    Tuy vậy, cùng với sự mở cửa của các thị trường CPTPP, nhu cầu về thủy sản nguyên liệu để chế biến và xuất khẩu ngày càng lớn, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực. Chẳng hạn trong 10 ngày đầu tháng 4, giá cá tra nguyên liệu tại An Giang tăng 1.000-1.500 đồng. Hiện giá cá tra thịt trắng và thịt hồng (trọng lượng 0,8-1 kg/con) dao động trong khoảng 24.000-25.500 đồng/kg mua tại hầm, quầng. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái, giá vẫn thấp hơn 3.500-4.500 đồng/kg.

    Trong khi đó, giá tôm tại khu vực Tây Nam Bộ biến động rất ít. Đến ngày 12/4/2019, giá tôm nguyên liệu tại đầm Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau là 85.000-100.000 đồng/kg, với kích thước từ 100 con/kg đến 80 con/kg. Tôm cỡ 70 con/kg được rao bán ở 103.000-105.000 đồng/kg. Nhà máy Minh Phú Cà Mau đang chào giá tôm thẻ cỡ 100 con/kg ở mức thấp hơn, 81.000- 84.000 đồng/kg, tùy tiêu chuẩn kiểm tra kháng sinh.

    Xuất khẩu thủy sản quý 1 năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T3/2019

    +/- so T2/2019 (%)*

    +/- so T3/2018 (%)*

    Quý 1/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    683.599.651

    83,38

    -2,66

    1.792.061.332

    1,37

    Nhật Bản

    126.733.433

    123,54

    21,31

    306.587.278

    16,14

    Mỹ

    104.934.252

    72,84

    -2,66

    283.024.899

    4,27

    EU

    109.367.599

    105,66

    49,84

    270.135.837

    48,98

    Trung Quốc đại lục

    75.698.746

    60,49

    -21,75

    196.590.322

    -4,33

    Hàn Quốc

    66.481.509

    102,93

    -10,31

    173.139.887

    -3,35

    Đông Nam Á

    61.236.293

    74,64

    97,87

    162.369.971

    75,2

    Thái Lan

    26.541.502

    90,12

    18,73

    70.803.411

    11,5

    Anh

    19.054.642

    37,04

    -22,04

    56.975.176

    -0,04

    Hà Lan

    21.323.604

    111,95

    -24,54

    51.389.550

    -23,28

    Canada

    17.924.874

    64,91

    8,24

    48.199.670

    11,62

    Australia

    16.546.080

    89,84

    0,03

    43.076.817

    1,78

    Đức

    14.947.054

    84,47

    -15,91

    40.217.520

    -10,98

    Hồng Kông (TQ)

    13.595.070

    35,69

    -10,51

    40.006.796

    -4,12

    Mexico

    9.854.037

    12,9

    36,71

    38.317.703

    36,1

    Malaysia

    14.599.072

    95,43

    50,35

    32.270.107

    33,16

    Philippines

    10.098.645

    54,47

    53,65

    28.679.926

    33,76

    Bỉ

    11.884.237

    134,41

    10,23

    27.674.642

    -14,19

    Đài Loan(TQ)

    9.812.768

    53,67

    36,72

    25.521.538

    26,13

    Singapore

    7.363.691

    39,26

    -21,47

    24.303.546

    -8,53

    Nga

    8.496.474

    148,44

    8,44

    21.644.840

    13,93

    Pháp

    8.545.680

    95,53

    -2,02

    21.330.224

    -9,96

    Italia

    11.144.114

    255,21

    -3,34

    21.272.429

    -25,71

    Brazil

    3.967.168

    24,01

    -44,42

    19.428.661

    -16,87

    Israel

    6.241.509

    46,29

    -30,25

    17.875.753

    -12,6

    Tây Ban Nha

    7.703.239

    227,75

    12,65

    17.622.123

    25,64

    U.A.E

    6.503.538

    191,93

    -13,65

    13.155.180

    -8,39

    Colombia

    3.269.865

    -14,11

    -44,48

    11.277.164

    -36,23

    Ai Cập

    4.091.032

    56,06

    12,1

    10.521.226

    57,26

    Bồ Đào Nha

    4.770.745

    132,93

    -24,61

    10.446.836

    -19,63

    Đan Mạch

    3.387.204

    78,32

    16,03

    9.131.894

    11,32

    Ấn Độ

    2.171.110

    23,04

    -20,15

    6.459.180

    -13

    Thụy Sỹ

    2.317.949

    63,23

    -24,05

    5.858.268

    -14,28

    Campuchia

    2.208.380

    35,58

    -15,3

    5.578.682

    -15,96

    Ba Lan

    1.908.381

    281,77

    22,11

    5.249.415

    0,74

    New Zealand

    1.892.801

    98,68

    -14,18

    5.074.534

    4,72

    Ukraine

    1.376.824

    66,61

    36,75

    4.414.969

    113,3

    Chile

    1.302.182

     

     

    3.722.750

     

    Thụy Điển

    1.822.576

    233,9

    -17,89

    3.070.802

    -25,27

    Hy Lạp

    1.422.420

    136,69

    40,04

    2.803.514

    17,26

    Iraq

    1.216.156

    213,62

    54,71

    2.590.860

    42,28

    Thổ Nhĩ Kỳ

    769.216

    68,76

    -20,74

    2.341.241

    23,77

    Pê Ru

    567.994

     

     

    2.129.499

     

    Algeria

    1.780.053

     

     

    2.099.074

     

    Pakistan

    434.227

    -48,36

    -79,25

    2.088.780

    -80,04

    Romania

    854.588

    99,25

    94,19

    1.890.476

    26,95

    Kuwait

    885.503

    584,68

    -20,66

    1.863.828

    -13,78

    Panama

    521.200

     

     

    1.799.360

     

    Sri Lanka

    553.352

     

     

    1.785.621

     

    Na Uy

    722.581

     

     

    1.737.617

     

    Séc

    599.115

    271,76

    14,04

    1.061.236

    -34,28

    Brunei

    209.636

    51,35

    17,97

    468.356

    -4,68

    Senegal

    189.957

     

     

    446.384

     

    Angola

    73.930

     

     

    325.930

     

    Indonesia

    215.367

    424,36

    -61,01

    265.943

    -72,57

    Saudi Arabia

     

    -100

    -100

    172.650

    -98,69

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn