TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Malaysia tăng trưởng 19,6%

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2018 kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Malaysia tăng trưởng 19,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6,79 tỷ USD. 

    Trong đó, nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Malaysia đạt 4,41 tỷ USD, tăng mạnh 38,4% so với cùng kỳ. Trong đó, riêng tăng 7/2018 kim ngạch đạt 572,63 triệu USD, giảm 4,9% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 17,9% so với tháng 7/2017.

    Ở chiều ngược lại, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Malaysia chỉ đạt 2,38 tỷ USD, giảm 4,4%. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường này 2,02 tỷ USD, tăng mạnh 192,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Trong 7 tháng đầu năm nay hàng hóa các loại nhập khẩu từ thị trường Malaysia hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng khí gas mặc dù chỉ đạt 14,77 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh gấp 11,1 lần. Bên cạnh đó, nhập khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh cũng tăng mạnh 225,3%, đạt 20,02 triệu USD; vải tăng 106%, đạt 55,21 triệu USD; thủy sản tăng 88%, đạt 4,18 triệu USD; phân bón tăng 75,8%, đạt 26,58 triệu USD; hóa chất tăng 74,9%, đạt 149,86 triệu USD. 

    Tuy nhiên, nhóm hàng dược phẩm nhập khẩu từ Malaysia sụt giảm mạnh nhất 71%, chỉ đạt 2,33 triệu USD. Nhập khẩu còn giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Phương tiện vận tải giảm 43%, đạt 3,52 triệu USD; nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 38,8%, đạt 2 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm giảm 31,7%, trị giá 5,36 triệu USD).     

    Xét về kim ngạch, xăng dầu là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Malaysia, với gần 1,38 tỷ USD, chiếm 31,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này,  tăng mạnh 102,3% so với cùng kỳ năm 2017.

    Sau đó là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 721,88 triệu USD, chiếm 16,4% trong tổng kim ngạch, tăng 21,9%.

    Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 453,31 triệu USD, chiếm 10,3%, tăng 39,1%; kim loại thường đạt 204,43 triệu USD, chiếm 4,6%, tăng 81,9%; dầu mỡ động thực vật đạt 193,43 triệu USD, chiếm 4,%, giảm 26%.

    Nhập khẩu hàng hóa từ  Malaysia 7 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD 

    Nhómhàng

    T7/2018

    +/- so với T6/2018 (%)*

    7T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch NK

    572.630.910

    -4,85

    4.408.324.468

    38,41

    Xăng dầu các loại

    142.828.282

    -23,56

    1.379.636.681

    102,26

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    102.499.732

    -5,14

    721.878.990

    21,87

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    73.365.884

    17,19

    453.308.607

    39,12

    Kim loại thường khác

    31.898.279

    3,39

    204.433.691

    81,94

    Dầu mỡ động, thực vật

    28.346.813

    -26,72

    193.434.963

    -26,22

    Chất dẻo nguyên liệu

    25.392.135

    13,73

    170.648.540

    18,41

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    9.374.233

    -25,95

    159.716.056

    -1,11

    Hóa chất

    22.444.484

    38,09

    149.859.165

    74,91

    Sản phẩm hóa chất

    20.576.677

    23,38

    121.223.908

    9,33

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    4.866.089

    61,6

    66.592.274

    40,43

    Sản phẩm từ chất dẻo

    9.993.513

    18,92

    58.618.574

    -2,17

    Vải các loại

    10.583.487

    24,53

    55.206.714

    106,1

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    8.419.080

    2,44

    51.722.238

    -0,72

    Dầu thô

     

     

    41.813.662

     

    Sản phẩm từ cao su

    4.862.572

    -5,48

    35.734.911

    20,47

    Giấy các loại

    4.874.006

    -1,86

    33.341.824

    2,48

    Sắt thép các loại

    5.732.663

    12,63

    30.830.336

    23,09

    Chế phẩm thực phẩm khác

    3.206.643

    -25,73

    28.139.588

    0,63

    Phân bón các loại

    104.046

    -95,96

    26.584.608

    75,81

    Sản phẩm từ sắt thép

    5.434.977

    73,76

    25.557.655

    8,2

    Dây điện và dây cáp điện

    3.401.738

    13,88

    23.809.778

    23,16

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    5.997.263

    93,1

    22.749.020

    31,64

    Cao su

    3.034.736

    67,87

    21.667.280

    38,05

    Sữa và sản phẩm sữa

    3.483.362

    37,09

    20.858.054

    -17,52

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    2.932.793

    9,8

    20.051.131

    17,62

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    1.939.238

    -11,59

    20.018.564

    225,33

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    2.537.667

    -1,23

    18.737.596

    23,69

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    2.283.977

    17,67

    17.060.886

    2,79

    Xơ, sợi dệt các loại

    2.509.792

    -3,66

    16.043.148

    29,03

    Khí đốt hóa lỏng

     

    -100

    14.765.582

    1,013,18

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    2.370.055

    54,34

    12.743.124

    20,22

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    1.970.664

    -10,95

    11.808.024

    15,14

    Than các loại

    1.619.738

    948,29

    10.933.886

    73,97

    Sản phẩm từ giấy

    834.942

    1,55

    5.540.128

    -1,45

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    663.334

    -16,06

    5.364.043

    -31,66

    Hàng thủy sản

    858.536

    19,19

    4.180.548

    88,12

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    72.325

    -97,76

    3.518.799

    -43

    Dược phẩm

    292.755

    -60,02

    2.331.561

    -71,04

    Quặng và khoáng sản khác

    142.964

    65,28

    2.118.077

    41,98

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

    246.250

    -23,01

    2.002.953

    -38,82

    Hàng rau quả

    127.157

    -45,12

    1.735.232

    17,8

    (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn